Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 329/2000/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2000 |
Ngày 7 tháng 12 năm 1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 171/1999/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường sông. Thực hiện Điều 43 của Nghị định Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
I- GIỚI HẠN HÀNH LANG BẢO VỆ LUỒNG CHẠY TÀU THUYỀN TRÊN ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA:
Hành lang bảo vệ luồng chạy tàu thuyền trên đường thuỷ nội địa là phạm vi hai bên theo chiều rộng của luồng chạy tàu thuyền được xác định nhằm đảm bảo sự ổn định của luồng và an toàn cho hoạt động giao thông vận tải cũng như thuận lợi cho việc nâng cấp và quản lý khai thác luồng.
1. Hành lang bảo vệ luồng được xác định theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định (gọi là cấp quy hoạch). Bề rộng hành lang mỗi bên được quy định đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Luồng chạy tàu thuyền không sát bờ: Từ mép luồng trở ra mỗi phía là:
- Luồng trên sông, kênh cấp I, II và hồ, vịnh: 25m
- Luồng trên sông, kênh cấp III, IV: 15m
- Luồng trên sông, kênh cấp V, VI: 10m.
b) Luồng chạy tàu thuyền sát bờ không có đê hoặc đường giao thông trên bờ: Từ mép bờ cao trở vào (phía bờ) : 5m
Mép bờ cao được xác định là đỉnh của bờ sông, kênh sát với luồng chạy tàu thuyền.
c) Luồng chạy tàu thuyền sát bờ có đê mà hành lang bảo vệ luồng trùng với phạm vi bảo vệ đê thì tuân theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ đê.
d) Luồng chạy tàu thuyền sát bờ có đường bộ, đường sắt thì hành lang bảo vệ luồng chạy tàu thuyền tính từ mép bờ cao trở ra phía sông.
e) Đối với những đoạn luồng sát bờ trên sông, kênh chưa có quy hoạch, việc xác định bề rộng hành lang bảo vệ cần căn cứ vào cấp kỹ thuật đang khai thác và tình hình thực tế khu vực cũng như định hướng nâng cấp giai đoạn tới để thực hiện.
2. Cấp kỹ thuật của các tuyến luồng được cơ quan có thẩm quyền công bố và quy định dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến luồng (độ sâu, bề rộng, bán kính cong, tĩnh không các công trình vượt sông) tương ứng theo TCVN 5664 - 92 ban hành theo Quyết định số 347/QĐ ngày 23-5-1992 của Uỷ ban Khoa học Nhà nước.
3. Các dự án đầu tư nâng cấp các tuyến luồng đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đáp ứng được theo tiêu chuẩn kỹ thuật của quy hoạch thì hành lang vẫn phải xác định theo cấp kỹ thuật của quy hoạch được duyệt và chủ đầu tư phải lập phương án, xin bổ sung kinh phí cho việc giải phóng mặt bằng, cắm mốc chỉ giới trên bờ .Các dự án đầu tư, nâng cấp các tuyến luồng đã được duyệt nhưng chưa có hạng mục giải phóng mặt bằng, cắm mốc chỉ giới trên bờ theo đúng cấp quy hoạch thì chủ đầu tư phải bổ sung kinh phí phần việc trên và trình chủ quản đầu tư duyệt trước khi thi công.
4. Việc xác định, cắm mốc chỉ giới phạm vi hành lang bảo vệ luồng chạy tàu thuyền được thực hiện theo nhiều bước và ưu tiên ở những khu vực trọng điểm như qua khu đô thị, dân cư sống ven sông ; khu vực cắm đăng đáy cá,nuôi trồng thuỷ sản... trên sông ; những tuyến sông đã được quy hoạch chuẩn bị đầu tư cải tạo, nâng cấp. Tại các khu vực này,các cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có trách nhiệm xác định phạm vi bảo vệ luồng và bố trí báo hiệu chỉ giới hạn mép luồng phục vụ công tác quản lý,bảo vệ,đảm bảo giao thông.
5. Trường hợp cần thiết phải xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ luồng chạy tàu thuyền thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định hiện hành.
Trường hợp công trình đã xây dựng trước đây nằm trong hành lang bảo vệ luồng gây nguy hiểm cho hoạt động vận tải và nguy hại cho luồng thì phải kiên quyết dỡ bỏ ngay. Các công trình đã xây dựng trước ngày 1 tháng 9 năm 1996 (Nghị định 40/CP có hiệu lực) đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép nay phải di chuyển, giải toả sẽ được xem xét đền bù theo luật định.
Trường hợp các công trình đó chưa ảnh hưởng nhiều đến luồng và việc di chuyển, dỡ bỏ với chi phí quá lớn thì tạm thời cho tồn tại nhưng chủ công trình phải có cam kết với Uỷ ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý đường thuỷ có thẩm quyền về việc không cơi nới phát triển thêm và di chuyển ngay khi có yêu cầu.
6. Các tuyến luồng đã được cắm mốc hành lang bảo vệ theo Chỉ thị 236/CT ngày 21-7-1997 nếu hành lang bảo vệ lớn hơn so với quy định tại Nghị định 171/1999/NĐ-CP và hiện tại không có khiếu kiện, tranh chấp thì giữ nguyên mốc giới. Nếu bề rộng hành lang bảo vệ theo Chỉ thị 236/CT nhỏ hơn bề rộng hành lang theo Nghị định 171/1999/NĐ-CP thì phải xác định và cắm mốc lại theo quy định của Nghị định 171/1999/NĐ-CP.
1. Cục Đường sông Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương chỉ đạo ,kiểm tra việc xác định và cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng đường thuỷ nội địa và thường trực theo dõi , tổng hợp tình hình triển khai trên phạm vi cả nước .Nếu có vướng mắc báo cáo Bộ giải quyết kịp thời;
Chỉ đạo các Đoạn Quản lý đường sông trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam chủ trì phối hợp với các cơ quan địa chính và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để tiến hành đo đạc, cắm mốc, bố trí báo hiệu để xác định chỉ giới hành lang bảo vệ luồng chạy tàu trên phạm vi được giao quản lý.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức bộ máy chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong việc xác định và cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ các công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên các tuyến do địa phương quản lý
. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp cùng các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực trong việc chống lấn chiếm và tổ chức giải toả các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn.
3. Các chủ đầu tư, nhà thầu thi công các tuyến luồng theo các dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa có trách nhiệm quản lý bảo vệ trong thời gian thi công cho đến khi bàn giao cho đơn vị quản lý khai thác.
Các chủ đầu tư khi bàn giao tuyến luồng đã hoàn công cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải phóng mặt bằng, mốc chỉ giới.
4. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng các công trình của các địa phương, các ngành có ảnh hưởng đến công trình giao thông đường thuỷ nội địa đều phải được cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền đồng ý và có ý kiến bằng văn bản theo Điều 23 Nghị định 171/1999/NĐ-CP.
5.Các mốc chỉ giới sẽ được bàn giao cho chính quyền địa phương (kèm theo sơ đồ) làm cơ sở cho công tác quản lý, bảo vệ hành lang. Quy cách mốc chỉ giới và cự ly giữa các mốc chỉ giới theo phụ lục kèm theo Thông tư này.
Để triển khai tốt công tác bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa, Cục Đường sông Việt Nam, các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính, các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các ngành liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình thực hiện tốt Nghị định 171/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Phụ lục kèm theo Thông tư số 329/TT-BGTVT ngày 31/8/2000
(Tỷ lệ 1/100)
1. Quy cách mốc chỉ giới:
- Cột mốc chỉ giới có hình dáng, kích thước, kết cấu như hình vẽ; được làm bằng bê tông cốt thép mác 200.
- Trên mốc đề chữ hai mặt: "Chỉ giới ĐTNĐ số.....".
- Chữ "Chỉ giới" cao 6 cm, nét chữ rộng 0,6 cm.
- Chữ "ĐTNĐ" cao 10 cm, nét chữ rộng 1,0 cm.
- "Số...." cao 6 cm, nét rộng 0,6 cm.
- Mốc được chôn sâu 50 cm, được đầm chặt.
2. Cự ly các mốc:
- Khu vực đô thị, dân cư tập chung: 100-200 m/mốc.
- Khu vực khác: 500-1000 m/mốc.
3. Lưu ý:
- Cột mốc phải đặt ở vị trí an toàn, ổn định, dễ thấy.
- Mỗi vị trí cột mốc phải được thể hiện trên bình đồ khu vực.
Phạm Quang Tuyến (Đã ký) |
- 1Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 4194/QĐ-BGTVT năm 2007 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Thông tư 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 4194/QĐ-BGTVT năm 2007 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Chỉ thị 236/1997/CT-BGTVT về phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Nghị định 171/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường sông
- 3Thông tư 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư 329/2000/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 171/1999/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường sông do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 329/2000/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/08/2000
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Phạm Quang Tuyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 40
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra