Mục 2 Chương 1 Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Mục 2. QUY TRÌNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Thu NSNN do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý
a) Đối với các khoản thu NSNN do cơ quan Hải quan quản lý: Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 184/2015/TT-BTC) hoặc các văn bản thay thế.
b) Đối với các khoản thu NSNN do cơ quan Thuế quản lý: Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC hoặc các văn bản thay thế.
2. Thu NSNN do cơ quan tài chính hoặc cơ quan thu khác quản lý: Quy trình thu NSNN bằng Bảng kê nộp thuế (tại NHTM hoặc KBNN) hoặc các chứng từ rút tiền từ tài khoản của đơn vị tại KBNN để nộp NSNN hoặc các chứng từ giao dịch của ngân hàng để nộp tiền vào tài khoản của KBNN hoặc thu qua các dịch vụ thanh toán điện tử của NHTM được thực hiện tương tự quy trình hướng dẫn tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC (NHTM hoặc KBNN khi làm thủ tục thu tiền từ người nộp NSNN không phải đối chiếu dữ liệu người nộp NSNN kê khai trên chứng từ nộp tiền với dữ liệu trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế).
3. Thu NSNN bằng biên lai thu tại NHTM nơi KBNN mở tài khoản:
a) KBNN thực hiện ủy nhiệm thu phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu cho NHTM nơi KBNN mở tài khoản đảm nhận (NHTM ủy nhiệm thu) theo các phương thức:
- Sử dụng biên lai thu lập thủ công: KBNN ký văn bản thỏa thuận ủy nhiệm thu và giao biên lai thu (loại biên lai thu không in sẵn mệnh giá, khi sử dụng phải viết tay) cho NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) để tổ chức thu tiền từ người nộp NSNN. NHTM có trách nhiệm tuân thủ đúng chế độ quản lý, sử dụng, quyết toán biên lai thu của Bộ Tài chính và các điều khoản trong thỏa thuận với KBNN.
- Sử dụng biên lai thu được lập và được in từ chương trình TCS - NHTM: KBNN ký thỏa thuận ủy nhiệm thu và cho phép NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) được in biên lai thu từ chương trình TCS - NHTM để tổ chức thu tiền từ người nộp NSNN.
b) Khi người nộp NSNN đến nộp tiền, NHTM lập biên lai thu để thu tiền và xử lý các liên biên lai theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC và Thông tư số 153/2013/TT-BTC. Cuối ngày, NHTM tập hợp các biên lai thu trong ngày để lập 01 liên Bảng kê thu tiền phạt (mẫu số 02/BKTP ban hành kèm theo Thông tư này); đồng thời, lập 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN.
Căn cứ Giấy nộp tiền vào NSNN, NHTM hạch toán và lưu cùng Bảng kê thu tiền phạt; sau đó, NHTM thực hiện truyền dữ liệu thu cho KBNN (Giấy nộp tiền vào NSNN, Biên lai thu, Bảng kê thu tiền phạt) theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN với KBNN.
c) Căn cứ dữ liệu thu NSNN do NHTM chuyển đến, KBNN in phục hồi 01 liên Bảng kê Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-06/NS ban hành kèm theo Thông tư này), 01 liên Bảng kê thu tiền phạt để làm căn cứ hạch toán thu NSNN và lưu.
d) KBNN chủ trì phối hợp với NHTM nơi KBNN mở tài khoản hướng dẫn chi tiết quy trình ủy nhiệm thu NSNN bằng biên lai thu.
4. Thu NSNN bằng biên lai thu tại KBNN:
a) KBNN được sử dụng biên lai thu không in sẵn mệnh giá, biên lai thu lập và in từ chương trình máy tính để thu một số khoản phí, lệ phí, tiền phạt vi phạm hành chính. Mẫu biên lai, số liên biên lai và quy trình luân chuyển các liên biên lai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC, Thông tư số 153/2013/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Khi người nộp NSNN đến nộp tiền, KBNN lập biên lai thu để thu tiền và xử lý các liên biên lai theo quy định. Cuối ngày làm việc, KBNN tập hợp các biên lai đã thu trong ngày để lập 01 liên Bảng kê biên lai thu theo mẫu số 02/BK-BLT ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp sử dụng biên lai thu lập thủ công); hoặc lập 01 liên Bảng kê thu tiền phạt (đối với trường hợp sử dụng biên lai thu được lập và được in từ chương trình TCS); đồng thời, lập 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN.
Căn cứ Giấy nộp tiền vào NSNN, KBNN thực hiện hạch toán thu NSNN và lưu cùng với 01 liên Bảng kê biên lai thu (hoặc 01 liên Bảng kê thu tiền phạt) tương ứng và các liên biên lai thu.
5. Thu NSNN qua POS lắp đặt tại KBNN:
a) KBNN phối hợp với NHTM nơi KBNN mở tài khoản thực hiện thu NSNN thông qua điểm POS của NHTM lắp đặt tại KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện theo nguyên tắc tự nguyện khi có đề nghị từ người nộp NSNN (người có thẻ thanh toán); KBNN không thu bất kỳ khoản phí nào từ người nộp NSNN qua máy POS.
b) Quy trình thu NSNN: KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện làm thủ tục thu NSNN theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 4 Điều này; đồng thời, thực hiện quy trình xử lý thẻ thanh toán theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN qua POS giữa KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản.
6. Thu phạt vi phạm hành chính của người nộp phạt mở tài khoản tại NHTM hoặc KBNN: Căn cứ chứng từ trích tài khoản của người nộp phạt, NHTM hoặc KBNN làm thủ tục trích chuyển tiền vào tài khoản của KBNN tại ngân hàng (trường hợp người nộp phạt mở tài khoản tại NHTM) hoặc trích chuyển vào tài khoản thu NSNN (trường hợp người nộp phạt mở tài khoản tại KBNN); đồng thời, trả lại người nộp phạt 01 liên chứng từ (để xác nhận số tiền phạt đã thu).
7. Thu NSNN qua cơ quan thu
a) Các cơ quan thu, tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu (gọi chung là cơ quan thu) khi thu tiền mặt trực tiếp từ người nộp NSNN phải sử dụng biên lai thu theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC và Thông tư số 153/2013/TT-BTC.
b) Cuối ngày hoặc định kỳ, cơ quan thu lập Bảng kê biên lai thu (mẫu số 02/BK-BLT hoặc mẫu số 03/BK-BLMG đối với biên lai thu in sẵn mệnh giá ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc Bảng kê thu tiền phạt (trong trường hợp thu phạt). Căn cứ Bảng kê biên lai thu hoặc Bảng kê thu tiền phạt, cơ quan thu lập Bảng kê nộp thuế để làm thủ tục nộp toàn bộ số tiền đã thu vào trụ sở KBNN hoặc nộp vào tài khoản của KBNN tại NHTM.
Đối với các tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu thì phải lập 02 liên Bảng kê biên lai thu: 01 liên lưu tại tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu, 01 liên gửi cơ quan ủy nhiệm thu để theo dõi, kiểm tra, đối chiếu.
c) Cơ quan thu và KBNN đồng cấp thống nhất quy định kỳ hạn nộp tiền vào KBNN hoặc NHTM nơi KBNN mở tài khoản (hàng ngày hoặc chậm nhất sau 07 ngày kể từ ngày thu, tùy theo doanh số thu và điều kiện địa bàn cụ thể).
d) Định kỳ, cơ quan sử dụng biên lai quyết toán biên lai thu với cơ quan cấp biên lai, đảm bảo khớp đúng giữa số biên lai đã sử dụng, số biên lai hủy, số còn lại chưa sử dụng, số tiền đã thu và nộp vào NSNN, đối chiếu giữa Bảng kê biên lai thu (hoặc Bảng kê thu tiền phạt) và các liên Giấy nộp tiền vào NSNN.
Điều 8. Thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ
1. Nguyên tắc quản lý:
a) Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ (không kể các khoản viện trợ nước ngoài trực tiếp cho các dự án) được tập trung về quỹ ngoại tệ của NSNN, thống nhất quản lý tại KBNN (Trung ương), số thu NSNN bằng ngoại tệ được ghi thu quỹ ngoại tệ của NSNN (theo nguyên tệ); đồng thời, quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ để hạch toán thu NSNN và phân chia cho ngân sách các cấp theo chế độ quy định.
c) Quỹ ngoại tệ của NSNN được sử dụng để thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ. Phần ngoại tệ còn lại, KBNN (Trung ương) được phép bán cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định. Hết năm, vào thời gian chỉnh lý quyết toán, KBNN (Trung ương) tổng hợp chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm và phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước - Bộ Tài chính để xử lý.
d) Tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước đối với các nghiệp vụ quy đổi và hạch toán thu, chi NSNN bằng ngoại tệ; quy đổi và hạch toán kế toán của KBNN.
- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ được tính bình quân theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo.
- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ khác được tính thông qua đồng đô la Mỹ theo tỷ giá thống kê quy đổi giữa đô la Mỹ và các loại ngoại tệ khác do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương cung cấp vào ngày cuối cùng của tháng.
2. Quy trình thu NSNN bằng ngoại tệ:
a) Thu ngoại tệ bằng chuyển khoản: Được thực hiện tương tự như quy trình thu NSNN bằng chuyển khoản đối với đồng Việt Nam. Căn cứ chứng từ thu NSNN do ngân hàng gửi đến, KBNN các cấp xử lý:
- KBNN cấp tỉnh hạch toán tăng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng, ghi thu NSNN bằng ngoại tệ; đồng thời, quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ để hạch toán thu NSNN bằng đồng Việt Nam.
- KBNN thực hiện ghi thu quỹ ngoại tệ của NSNN (khoản thu NSNN tại KBNN và khoản ngoại tệ do KBNN cấp tỉnh chuyển về); đồng thời, quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ (chỉ bao gồm số ngoại tệ thu tại KBNN) để hạch toán thu NSNN.
b) Thu ngoại tệ bằng tiền mặt qua ngân hàng: Được thực hiện tương tự như quy trình thu NSNN bằng tiền mặt đối với đồng Việt Nam tại NHTM nơi KBNN mở tài khoản. Căn cứ chứng từ thu NSNN do ngân hàng gửi đến, KBNN các cấp xử lý theo quy trình nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
c) Thu ngoại tệ bằng tiền mặt qua cơ quan thu hoặc thu trực tiếp vào KBNN:
- Trường hợp cơ quan thu trực tiếp thu ngoại tệ bằng tiền mặt, thì phải nộp đầy đủ, kịp thời vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của KBNN cấp tỉnh mở tại ngân hàng. Tại những nơi không thể nộp ngoại tệ vào ngân hàng, cơ quan thu nộp toàn bộ số ngoại tệ đã thu vào KBNN cấp tỉnh. Quy trình thu thực hiện tương tự như trường hợp thu tiền mặt bằng đồng Việt Nam qua cơ quan thu.
- Trường hợp người nộp NSNN trực tiếp nộp ngoại tệ bằng tiền mặt vào KBNN cấp tỉnh, thì quy trình thu thực hiện như thu tiền mặt bằng đồng Việt Nam vào KBNN cấp tỉnh; KBNN cấp huyện không tổ chức thu ngoại tệ bằng tiền mặt.
- Căn cứ số ngoại tệ tiền mặt thu được, KBNN cấp tỉnh thực hiện quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ để hạch toán thu NSNN; đồng thời, gửi toàn bộ số ngoại tệ đã thu vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của KBNN cấp tỉnh tại ngân hàng để chuyển về KBNN (Trung ương).
- Trường hợp KBNN cấp tỉnh không có tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng (do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các NHTM trên địa bàn không tổ chức mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ đối với loại ngoại tệ phát sinh thu NSNN), KBNN cấp tỉnh được bán ngoại tệ bằng tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phần chênh lệch giữa tỷ giá bán ngoại tệ thực tế và tỷ giá hạch toán ngoại tệ được theo dõi và chuyển về KBNN (Trung ương) để quyết toán với ngân sách trung ương. Trường hợp chưa bán được ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, KBNN cấp tỉnh thực hiện đóng niêm phong và quản lý tại kho đối với số ngoại tệ trên; định kỳ hàng tháng, báo cáo về KBNN (Trung ương) để xử lý.
Điều 9. Thu ngân sách nhà nước đối với một số khoản đặc thù khác
1. Đối với các khoản thu từ quỹ dự trữ tài chính; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu kết dư NSNN; thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước; các khoản ghi thu, ghi chi: KBNN căn cứ hồ sơ, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc để làm thủ tục hạch toán thu NSNN.
2. Đối với các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản lý; thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước thuộc địa phương; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản thu khác theo quy định hiện hành của pháp luật: các cơ quan có nghĩa vụ nộp NSNN thực hiện lập chứng từ nộp tiền vào NSNN và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp qua cơ quan thu theo chế độ quy định đối với từng khoản thu.
Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước
- Điều 5. Các hình thức thu ngân sách nhà nước
- Điều 6. Chứng từ thu ngân sách nhà nước