Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Thông tư 323/2016/TT-BTC Quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Mục 1. KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 6. Hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch.

2. Kiểm tra đột xuất.

Điều 7. Phạm vi, yêu cầu kiểm tra

1. Phạm vi kiểm tra

a) Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá và quản lý thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

b) Các hồ sơ thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện: Hồ sơ thẩm định giá được lựa chọn để kiểm tra là những hồ sơ đã được phát hành trong thời kỳ kiểm tra hoặc thời kỳ khác theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra;

c) Các tài liệu, hồ sơ khác có liên quan trong quá trình kiểm tra.

2. Yêu cầu kiểm tra

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định giá;

b) Đảm bảo tính trung thực, độc lập, khách quan giữa Đoàn kiểm tra với doanh nghiệp được kiểm tra;

c) Tuân thủ các yêu cầu về bảo mật theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Thời hạn kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ

Kiểm tra định kỳ được thực hiện đối với một doanh nghiệp thẩm định giá ít nhất một lần trong 4 năm tính từ ngày doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc tính từ lần kiểm tra liền kề trước đó.

2. Kiểm tra đột xuất

Kiểm tra đột xuất được thực hiện đối với doanh nghiệp thẩm định giá trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thẩm định giá;

b) Theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;

c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá đã được kiểm tra đột xuất thì không thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra định kỳ kết hợp với kiểm tra đột xuất ngay trong năm đó.

4. Bộ Tài chính thông báo quyết định kiểm tra tới các doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra.

Điều 9. Thời gian kiểm tra

Thời gian thực hiện kiểm tra hoạt động thẩm định giá đối với một doanh nghiệp thẩm định giá tối đa là 05 ngày làm việc. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài thời gian kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Điều 10. Tổ chức Đoàn kiểm tra

1. Bộ Tài chính thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra tại doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm Trưởng Đoàn kiểm tra và các thành viên. Số lượng thành viên tham gia Đoàn kiểm tra tối thiểu là 3 người và số lượng thành viên tối đa tùy thuộc vào quy mô của cuộc kiểm tra. Thành viên Đoàn kiểm tra là công chức của Bộ Tài chính; trường hợp cần thiết, thành viên được huy động từ Sở Tài chính (nơi mà doanh nghiệp thẩm định giá đặt trụ sở chính), Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá và các doanh nghiệp thẩm định giá theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Trường hợp kiểm tra đột xuất đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành.

Điều 11. Tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra

1. Thành viên Đoàn kiểm tra phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm.

2. Thành viên Đoàn kiểm tra (trừ công chức của Bộ Tài chính và Sở Tài chính) phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Đối với thành viên được huy động từ Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá: Có Thẻ thẩm định viên về giá và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá;

b) Đối với thành viên được huy động từ các doanh nghiệp thẩm định giá:

- Là thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá mà doanh nghiệp đó có tối thiểu 05 năm hoạt động thẩm định giá liên tục và không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thẩm định giá, đồng thời đã được kiểm tra và có tổng số điểm đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá đạt từ 85 điểm trở lên trong lần kiểm tra gần nhất;

- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm thực tế hành nghề thẩm định giá kể từ khi được cấp Thẻ thẩm định viên và không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thẩm định giá trong thời gian 03 năm gần nhất tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra.

3. Trưởng Đoàn kiểm tra phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

a) Tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Có chức danh lãnh đạo từ cấp phòng trở lên hoặc có Thẻ thanh tra viên chính trở lên.

4. Trưởng đoàn và thành viên Đoàn kiểm tra không được tham gia kiểm tra tại doanh nghiệp thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Là cổ đông hoặc thành viên góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra;

b) Là thành viên trong Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Ban kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra;

c) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của mình (hoặc của vợ/ chồng) có mối quan hệ lợi ích trực tiếp với đối tượng được kiểm tra hoặc là thành viên Ban Giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra;

d) Đã từng làm việc tại doanh nghiệp thẩm định giá và đã thôi việc tại doanh nghiệp đó mà thời gian tính từ thời điểm thôi việc đến thời điểm ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra chưa đủ 24 tháng.

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra

1. Quyền của đối tượng được kiểm tra

a) Được cơ quan kiểm tra thông báo bằng văn bản về mục đích, nội dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp;

b) Giải trình, kiến nghị với cơ quan kiểm tra về những nội dung còn có ý kiến khác nhau về đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá giữa doanh nghiệp thẩm định giá và Đoàn kiểm tra.

2. Nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra

a) Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn kiểm tra thực hiện công việc kiểm tra. Bố trí thẩm định viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;

b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các hồ sơ, tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến phạm vi kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các hồ sơ, tài liệu, thông tin đã cung cấp;

c) Báo cáo với Đoàn kiểm tra về tình hình doanh nghiệp và giải trình, cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Đoàn kiểm tra;

d) Thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra, thực hiện các biện pháp khắc phục sai sót, tồn tại được phát hiện trong quá trình kiểm tra và gửi cơ quan kiểm tra báo cáo giải pháp khắc phục sai sót theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra

1. Quyền của thành viên Đoàn kiểm tra

a) Kiểm tra, đối chiếu, xác minh các thông tin có liên quan trong và ngoài doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra;

b) Đưa ra các kết luận, kiến nghị và chấm điểm theo các nội dung quy định tại Phụ lục số 02 của Thông tư này trong phạm vi được phân công kiểm tra;

c) Bảo lưu ý kiến của mình về kết quả kiểm tra trong trường hợp các ý kiến này khác với các kết luận, kiến nghị trong Biên bản kiểm tra;

d) Thành viên Đoàn kiểm tra là thẩm định viên về giá hành nghề được tính đủ 20 giờ cập nhật kiến thức về thẩm định giá để đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá cho năm tiếp theo. Trường hợp thẩm định viên đã cập nhật kiến thức cho năm tiếp theo được tính thời gian cập nhật kiến thức cho năm liền kề sau năm tiếp theo đó.

đ) Lập Biên bản vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra

a) Thực hiện công việc theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra một cách khách quan, trung thực, vô tư, duy trì sự thận trọng nghề nghiệp;

b) Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm cơ sở hình thành kết luận kiểm tra về nội dung công việc theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra. Báo cáo kịp thời với Trưởng Đoàn kiểm tra về các tồn tại, sai sót phát hiện qua kiểm tra;

c) Không được chuyển giao nhiệm vụ cho người khác khi chưa được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm tra;

d) Tham gia các cuộc họp giữa Đoàn kiểm tra với doanh nghiệp được kiểm tra về các vấn đề liên quan đến nội dung thuộc phạm vi được phân công kiểm tra;

đ) Không được tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu kiểm tra trừ trường hợp theo quy định của pháp luật;

e) Tuân thủ các quy định về kiểm tra và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá tại Thông tư này.

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra

1. Quyền của Trưởng Đoàn kiểm tra

a) Chỉ đạo chung công việc của Đoàn kiểm tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn kiểm tra; đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra;

b) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, bố trí thời gian và nhân sự để làm việc và giải trình về những vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra được phân công;

c) Kiến nghị với cơ quan kiểm tra về việc xử lý các sai phạm phát hiện qua kiểm tra;

d) Lập Biên bản kiểm tra sau khi kết thúc cuộc kiểm tra theo quy định;

đ) Chấm điểm theo các nội dung của Bảng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá. Trường hợp kết quả điểm chấm giữa các thành viên đoàn kiểm tra có khác nhau, Trưởng đoàn kiểm tra sẽ là người quyết định kết quả chấm điểm cuối cùng của Đoàn kiểm tra;

e) Lập Biên bản vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

g) Các quyền khác của thành viên Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.

2. Nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra

a) Chịu trách nhiệm trước cơ quan kiểm tra về hoạt động của Đoàn kiểm tra;

b) Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Đoàn kiểm tra;

c) Thay mặt Đoàn kiểm tra trao đổi các vấn đề phát hiện trong quá trình kiểm tra với doanh nghiệp được kiểm tra;

d) Báo cáo kịp thời với cơ quan kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan kiểm tra hoặc doanh nghiệp được kiểm tra có ý kiến bằng văn bản không thống nhất kết luận kiểm tra của Đoàn kiểm tra;

đ) Ký biên bản kiểm tra sau khi kết thúc cuộc kiểm tra theo quy định;

e) Các nghĩa vụ khác của thành viên Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

Điều 15. Quy trình và nội dung kiểm tra hoạt động thẩm định giá

1. Quy trình kiểm tra

a) Kiểm tra định kỳ gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra, giai đoạn thực hiện kiểm tra, giai đoạn kết thúc kiểm tra và giai đoạn sau kiểm tra.

b) Kiểm tra đột xuất: Đoàn kiểm tra được vận dụng quy trình kiểm tra định kỳ quy định tại Điểm a Khoản này cho phù hợp với mục đích, yêu cầu từng cuộc kiểm tra.

2. Nội dung kiểm tra

a) Việc chấp hành các quy định về quản lý hoạt động thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

b) Việc tuân thủ các tiêu chuẩn thẩm định giá (quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá, hồ sơ, chứng thư, báo cáo thẩm định giá,...);

c) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật;

3. Quy trình kiểm tra và nội dung kiểm tra hoạt động thẩm định giá được quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Lựa chọn hồ sơ thẩm định giá để kiểm tra

1. Hồ sơ thẩm định giá được lựa chọn để kiểm tra cần bao quát đủ các tài sản thẩm định giá mà doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định trong thời kỳ kiểm tra để Đoàn kiểm tra có đủ cơ sở kết luận về chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Hồ sơ thẩm định giá được lựa chọn căn cứ vào danh sách các cuộc thẩm định giá do doanh nghiệp lập hoặc được Đoàn kiểm tra lựa chọn trực tiếp tại nơi lưu trữ của doanh nghiệp. Danh sách các cuộc thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá lập được liệt kê chi tiết theo các nội dung sau:

a) Mục đích thẩm định giá (như mua sắm vật tư, xác định giá trị khởi điểm để bán đấu giá, thế chấp, mua bán, chuyển nhượng, thi hành án, phát mãi, vay vốn và các mục đích khác theo quy định của pháp luật);

b) Đối tượng khách hàng (cơ quan nhà nước, cơ quan thi hành án, doanh nghiệp, cá nhân, và các đối tượng khác);

c) Họ tên và số Thẻ của thẩm định viên về giá hành nghề ký Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá;

d) Số và ngày phát hành của Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá;

đ) Tên hoặc nhóm, loại của tài sản thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá, giá trị tài sản thẩm định giá và giá dịch vụ thẩm định giá.

3. Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra có quyền lựa chọn để kiểm tra bất kỳ hồ sơ thẩm định giá nào trong kỳ kiểm tra mà không phải thông báo trước cho doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra.

Điều 17. Kết luận kiểm tra

1. Kết luận về kết quả kiểm tra hoạt động thẩm định giá là một nội dung trong Biên bản kiểm tra của Đoàn kiểm tra đối với doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra.

2. Kết luận kiểm tra cần nêu rõ những nội dung

a) Chấp hành các quy định về quản lý hoạt động thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

b) Tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá, hồ sơ, chứng thư, báo cáo kết quả thẩm định giá và các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam khác;

c) Đoàn kiểm tra thực hiện chấm điểm theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này đối với từng hồ sơ thẩm định giá được kiểm tra và việc chấp hành pháp luật về thẩm định giá, tổng hợp điểm và nhận xét chung về chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp;

d) Nội dung khác (nếu có).

3. Kết luận về kết quả kiểm tra hoạt động thẩm định giá là một trong những căn cứ để Hội đồng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá xem xét, đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.

Điều 18. Xử lý sau kiểm tra

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra, các doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra phải gửi cơ quan kiểm tra Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra, đồng thời gửi Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá (nếu đối tượng được kiểm tra là hội viên) để phối hợp thực hiện. Báo cáo là tài liệu tham chiếu khi doanh nghiệp được kiểm tra hoạt động thẩm định giá lần sau.

Điều 19. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra

1. Hồ sơ kiểm tra đưa vào lưu trữ

a) Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra, Danh sách thành viên Đoàn kiểm tra, Quyết định kiểm tra, Biên bản kiểm tra, Quyết định xử lý sau kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;

b) Các thông tin, tài liệu do Đoàn kiểm tra cung cấp là toàn bộ các thông tin, tài liệu làm cơ sở cho việc hình thành Biên bản kiểm tra, Biên bản xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); các thông tin, tài liệu doanh nghiệp được kiểm tra cung cấp là Báo cáo kết quả tự kiểm tra hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác;

2. Đoàn kiểm tra bàn giao toàn bộ hồ sơ kiểm tra cho cơ quan kiểm tra sau khi kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp thẩm định giá.

3. Hồ sơ kiểm tra của doanh nghiệp thẩm định giá được đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ tại cơ quan kiểm tra.

Thông tư 323/2016/TT-BTC Quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 323/2016/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 16/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 263 đến số 264
  • Ngày hiệu lực: 01/02/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH