Chương 3 Thông tư 32/2014/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình Phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
XÁC ĐỊNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
1. Trên cơ sở kế hoạch triển khai Chương trình, Ban Chủ nhiệm Chương trình xây dựng phương hướng, mục tiêu, nội dung nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình trong từng giai đoạn đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt và công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ thuộc Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan thành lập hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ xác định nhiệm vụ, trong trường hợp cần thiết, lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định; tổng hợp đề xuất đặt hàng nhiệm vụ, thông qua Vụ Kế hoạch - Tổng hợp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt danh mục nhiệm vụ thuộc Chương trình.
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt danh mục đề xuất nhiệm vụ thuộc Chương trình, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ phối hợp với các đơn vị có liên quan đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, trong trường hợp cần thiết, lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập để thẩm định nội dung nhiệm vụ theo quy định.
2. Thủ tục thành lập hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, thủ tục lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập được thực hiện theo Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bao gồm những tài liệu sau:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Biểu B1-1-ĐON);
b) Thuyết minh đề án (Biểu B1-2d-TMĐA); Thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc Biểu B1-2b-TMĐTXH); Thuyết minh dự án (Biểu B1-2c-TMDA);
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Biểu B1-3-LLTC) và kèm theo kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức khoa học và công nghệ đó (nếu có);
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN);
đ) Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài);
e) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) (Biểu B1-5-PHNC);
g) Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực khoa học và công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác).
1. Quy trình, hồ sơ, biểu mẫu thẩm định nội dung, kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình được thực hiện theo Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.
2. Trong trường hợp có ý kiến không thống nhất trong thẩm định nội dung hoặc có yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền về việc xem xét lại nội dung nhiệm vụ, năng lực, điều kiện của tổ chức đề nghị giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện thủ tục lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập về vấn đề liên quan trước khi trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét.
Căn cứ kết quả thẩm định nội dung đề xuất nhiệm vụ, năng lực và điều kiện của tổ chức đề nghị giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ, ý kiến chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập (nếu có), Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ phối hợp với Văn phòng các Chương trình quốc gia, thông qua Vụ Kế hoạch - Tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt tổ chức chủ trì, nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình.
Căn cứ vào Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn phòng các Chương trình quốc gia phối hợp với Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tổ chức ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Văn phòng các Chương trình quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký kết theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Đối với nội dung nhiệm vụ được giao khoán chi, tổ chức chủ trì căn cứ yêu cầu thực tế của công việc, chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Đối với nội dung nhiệm vụ không được giao khoán chi, trên cơ sở văn bản đề nghị của tổ chức chủ trì, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ phối hợp với Văn phòng các Chương trình quốc gia và các đơn vị chức năng trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
1. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Kết quả tự đánh giá là điều kiện để thực hiện đánh giá, nghiệm thu cấp quốc gia.
2. Đánh giá, nghiệm thu cấp quốc gia: Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ phối hợp với Văn phòng các Chương trình quốc gia và các đơn vị chức năng tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp quốc gia kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình.
3. Trên cơ sở kết luận của hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ, ý kiến tổ chức, chuyên gia độc lập (nếu có), Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình.
4. Hồ sơ, thủ tục đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
1. Thẩm quyền, thủ tục quản lý kinh phí, nội dung và định mức kinh phí ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình.
2. Thủ tục thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, đăng ký, lưu giữ, quản lý kết quả thực hiện nhiệm vụ, tài sản trí tuệ và các loại tài sản khác phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tư 32/2014/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình Phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 32/2014/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/11/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 43 đến số 44
- Ngày hiệu lực: 25/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 4. Dự án đầu tư thuộc Chương trình
- Điều 5. Nguyên tắc chung xác định nhiệm vụ thuộc Chương trình
- Điều 6. Mã số nhiệm vụ thuộc Chương trình
- Điều 7. Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 8. Dự án đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ
- Điều 9. Dự án thành lập và phát triển hoạt động của tổ chức trung gian
- Điều 10. Dự án xây dựng các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 11. Dự án tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chuyên gia phục vụ phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Điều 12. Dự án đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ
- Điều 13. Dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ
- Điều 14. Dự án xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Điều 15. Dự án truyền thông phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Điều 16. Xác định nhiệm vụ thuộc Chương trình
- Điều 17. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình
- Điều 18. Tổ chức thẩm định nội dung, kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình
- Điều 19. Phê duyệt tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
- Điều 20. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
- Điều 21. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Điều 22. Điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
- Điều 23. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Điều 24. Quản lý kinh phí, thanh lý hợp đồng, tài sản, kết quả thực hiện nhiệm vụ