Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 32/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương III

NỘI DUNG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC ĐƯỜNG GTNT

Điều 9. Tiếp nhận đường GTNT hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào vận hành khai thác

1. Trước khi đưa đường GTNT vào vận hành khai thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm:

a) Hoàn thành các thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng công trình theo quy định;

b) Lắp đặt đầy đủ biển báo đường bộ, bảng hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt và hệ thống an toàn giao thông theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;

c) Bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT hồ sơ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.

2. Khi bàn giao đường GTNT, Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tổ chức giám sát thi công xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến giai đoạn xây dựng, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tiến hành kiểm tra, rà soát các hạng mục, bộ phận công trình đường GTNT (bao gồm cả bảng hướng dẫn quản lý vận hành khai thác các công trình đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp có khiếm khuyết, tồn tại về chất lượng thì phải khắc phục đảm bảo quy định thiết kế mới được tổ chức bàn giao.

3. Sau khi nhận bàn giao đường GTNT đưa vào vận hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, chính quyền thôn về thời gian đưa đường GTNT vào vận hành khai thác, tải trọng khai thác, tốc độ cho phép, khổ giới hạn cho phép tham gia giao thông trên đường GTNT và các nội dung cần thiết khác.

4. Trong thời gian bảo hành theo quy định, Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện sửa chữa các hư hỏng, khiếm khuyết, thay thế bộ phận, hạng mục bị hư hỏng và thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 10. Xác định phạm vi quản lý, bảo vệ đường GTNT

Phạm vi quản lý, bảo vệ đường GTNT bao gồm:

1. Các công trình trên đường GTNT;

2. Phạm vi đất dành cho đường bộ, bao gồm hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;

3. Hệ thống đèn chiếu sáng lắp đặt trên đường hoặc trên các bộ phận thuộc đường GTNT (nếu có).

Điều 11. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ quản lý, vận hành khai thác đường GTNT

1. Trước khi bàn giao đưa đường GTNT vào vận hành khai thác ít nhất 10 ngày, Chủ đầu tư phải bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT các hồ sơ tài liệu sau:

a) Quy trình bảo trì, trừ các trường hợp không phải lập Quy trình bảo trì theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.

Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn bảo trì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sử dụng Quy trình bảo trì của công trình đường tương tự, Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế phải điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần thiết để phù hợp với tuyến đường GTNT do mình quản lý trước khi bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT;

b) Quy trình quản lý, vận hành khai thác đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;

c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công, hồ sơ cọc mốc đền bù giải phóng mặt bằng thực tế, mốc lộ giới hành lang an toàn đường GTNT;

d) Danh mục thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc chưa sử dụng trong giai đoạn đầu tư xây dựng (nếu có);

đ) Hồ sơ thẩm tra an toàn giao thông (nếu có);

e) Mốc cao độ, tọa độ xây dựng công trình đường GTNT.

2. Trong quá trình quản lý, vận hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT có trách nhiệm lập các hồ sơ tài liệu sau:

a) Lập và ghi nhật ký tuần tra theo dõi tình trạng đường GTNT;

b) Lập hồ sơ đăng ký đường GTNT;

c) Các hồ sơ tài liệu, biên bản, văn bản kiểm tra kỹ thuật, đánh giá tình trạng đường GTNT;

d) Hồ sơ tài liệu liên quan đến sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);

đ) Văn bản, biên bản xử lý các hành vi vi phạm đối với đường GTNT, hành lang an toàn đường GTNT;

e) Các văn bản liên quan đến an toàn giao thông;

g) Số liệu đếm xe trên đường (nếu có); số xe qua từng chuyến phà;

3. Các hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là tài liệu phục vụ công tác quản lý, vận hành khai thác đường GTNT và được lưu trữ, bảo quản như sau:

a) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT lưu trữ, bảo quản các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này;

b) Đơn vị quản lý đường GTNT lưu trữ toàn bộ các tài liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Thời gian lưu trữ hồ sơ quản lý đường GTNT thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, nhưng không ít hơn tuổi thọ đường GTNT.

Điều 12. Biển báo hiệu đường bộ và công trình đặc biệt trên đường GTNT

Đường GTNT khi xây dựng và trong quá trình khai thác phải được cắm các loại biển báo hiệu đường bộ và hệ thống an toàn giao thông theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2012/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ” (sau đây viết tắt là QCVN 41:2012/BGTVT), lắp đặt bảng hướng dẫn và các biện pháp bảo đảm an toàn khác, bao gồm:

1. Đối với phần đường bộ cắm các loại biển sau:

a) Biển “Hạn chế trọng lượng xe” (Biển số 115); Trường hợp có quy định hạn chế trọng lượng trên trục xe thì cắm biển “Hạn chế trọng lượng trên trục xe” (Biển số 116);

b) Biển báo quy định “Tốc độ tối đa cho phép” (Biển số 127);

c) Trường hợp có quy định cấm đối với loại xe nào thì cắm biển cấm đối với loại xe đó (Ví dụ đoạn đường cần cấm tất cả các loại ô tô tải từ 1,5 T trở lên thi cắm biển “Cấm ô tô tải” (Biển số 106a);

d) Trường hợp đường GTNT giao nhau với đường sắt có rào chắn phải cắm biển “Giao nhau với đường sắt có rào chắn” (Biển số 210), trường hợp không có rào chắn phải cắm biển “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” (Biển số 211a);

đ) Tại vị trí đường GTNT giao nhau với quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện phải cắm biển “Giao nhau với đường ưu tiên” (Biển số 208);

e) Đường GTNT bắt đầu đi vào khu đông dân cư phải cắm biển “Bắt đầu khu đông dân cư (Biển số 420), ra khỏi khu đông dân cư phải cắm biển “Hết khu đông dân cư” (Biển số 421);

g) Đường GTNT đi qua các khu vực sát sông, hồ hoặc vực sâu phải cắm biển “Kè, vực sâu phía trước” (Biển số 215), xây dựng tường hộ lan bảo vệ theo Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT.

h) Các biển báo hiệu đường bộ khác phù hợp với tổ chức giao thông, điều kiện khai thác và tình trạng tuyến đường.

2. Đối với hầm đường bộ cắm các loại biển sau:

a) Biển “Đường hầm” (Biển số 240);

b) Biển “Hạn chế chiều cao” (Biển số 117) và “Hạn chế chiều ngang” (Biển số 118);

c) Trường hợp để báo đường cấm các xe chở hàng nguy hiểm đi qua hầm phải cắm biển “Cấm xe chở hàng nguy hiểm” (Biển số 106c);

d) Trường hợp cần phải hạn chế tốc độ tối đa cho phép qua hầm thì cắm biển “Tốc độ tối đa cho phép” (Biển số 127);

đ) Các biển báo hiệu đường bộ khác phù hợp với tổ chức giao thông qua hầm.

3. Đối với bến phà đường bộ cắm các loại biển báo hiệu đường bộ sau:

a) Biển “Bến phà” (Biển số 217);

b) Trường hợp có quy định hạn chế tải trọng phương tiện giao thông qua phà phải cắm biển “Hạn chế trọng lượng xe” (Biển số 115); Trường hợp không cho loại xe nào đi qua phà thì cắm biển báo hiệu cấm đối với xe đó (Ví dụ để cấm ô tô có chiều dài quá quy định qua phà phải cắm biển “Hạn chế chiều dài ô tô” (Biển số 119);

c) Biển “Tốc độ tối đa cho phép” (Biển số 127) khi lên, xuống bến phà;

d) Rào chắn cổng bến phà phải đặt biển “Dừng lại” (Biển số 122) để nhân viên bến phà kiểm soát, điều khiển phương tiện giao thông xuống phà.

đ) Các biển báo hiệu đường bộ khác phù hợp với tổ chức giao thông qua phà.

4. Đối với đường ngầm cắm các loại biển sau:

a) Biển “Đường ngầm” (Biển số 216);

b) Cắm cọc tiêu hai bên đường ngầm và cột thủy chuẩn để kiểm tra, theo dõi mực nước tại đường ngầm;

c) Các biển báo hiệu cần thiết khác.

5. Đối với các đường trục thôn, đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương, đường trục chính nội đồng có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp hơn đường cấp VI và vận tốc khai thác nhỏ hơn 15km/giờ thì kích thước biển báo, kích thước chữ viết, đường viền xung quanh biển báo và hình vẽ trên biển báo bằng 0,70 lần kích thước quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT.

6. Bảng hướng dẫn khi tham gia giao thông trên các công trình đặc biệt trên đường GTNT ghi nội dung theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Đối với các khu vực có đồng bào dân tộc ít người sinh sống, các điểm tham quan, du lịch, ngoài việc cắm biển báo hiệu đường bộ theo quy định hiện hành và bảng hướng dẫn bằng tiếng Việt, phải thực hiện các nội dung sau:

a) Bổ sung hướng dẫn bằng chữ viết của đồng bào dân tộc (nếu có chữ viết riêng) vào bảng hướng dẫn;

b) Nếu cần thiết, bổ sung hướng dẫn bằng tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác tại các điểm tham quan, du lịch.

Điều 13. Tổ chức giao thông trên đường GTNT

1. Nội dung tổ chức giao thông được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ và các quy định sau:

a) Phân làn, phân luồng, phân tuyến cho người, phương tiện tham gia giao thông và quy định thời gian đi lại (nếu cần) cho phù hợp với điều kiện thực tế;

b) Quy định các đoạn đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe, đường cấm (nếu cần);

c) Lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;

d) Thông báo công khai, kịp thời khi có sự thay đổi về phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên đường bộ để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.

2. Người chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống đường GTNT thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT có trách nhiệm:

a) Tổ chức, hướng dẫn người tham gia giao thông thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều này và chấp hành quy định về tổ chức giao thông do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này quy định;

b) Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân hiểu và chấp hành đúng các quy định khi tham gia giao thông và quy định về quản lý, vận hành khai thác đường GTNT.

Điều 14. Tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT

1. Công tác tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT do Chủ quản lý sử dụng đường GTNT chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thông qua các hình thức sau:

a) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT trực tiếp tổ chức thực hiện công tác tuần tra, theo dõi tình trạng đường;

b) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT giao nhiệm vụ, ký hợp đồng để Đơn vị quản lý đường GTNT thực hiện một phần hoặc toàn bộ công tác tuần tra, theo dõi tình trạng đường; giám sát, kiểm tra Đơn vị quản lý đường GTNT thực hiện tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT.

2. Nội dung tuần tra, theo dõi và xử lý khi tuần tra tình trạng đường GTNT bao gồm:

a) Tuần tra, theo dõi, phát hiện tình trạng bất thường, sự cố công trình đường bộ, các công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông, tai nạn, ùn tắc giao thông (nếu có);

b) Thống kê số lượng, vị trí, tình trạng kỹ thuật của các hạng mục công trình đường bộ, hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng, cọc mốc lộ giới, hiện trạng phạm vi hành lang an toàn đường bộ; kiểm tra thường xuyên để phát hiện hư hỏng, sự xâm hại công trình.

Trường hợp đủ điều kiện sửa chữa, thì nhân viên tuần đường phải tiến hành sửa chữa ngay các hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Trường hợp chưa đủ điều kiện sửa chữa, thì nhân viên tuần đường phải kịp thời báo cáo Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để xử lý.

c) Phát hiện các hành vi vi phạm, báo cáo Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để xử lý theo quy định.

Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

3. Nội dung tuần tra, theo dõi và xử lý khi tuần tra đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT:

Việc tuần tra, theo dõi và xử lý khi tuần tra đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT phải thực hiện theo quy định, chung tại khoản 2 Điều này và các quy định sau:

a) Đối với đường ngầm: kiểm tra, phát hiện các hư hỏng nền, mặt đường, kè, móng, mái ta luy đường ngầm; hệ thống cọc tiêu hai bên đường ngầm, các biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn, cột thủy chuẩn; trường hợp biển báo, cọc tiêu, cột thủy chuẩn nghiêng đổ thì dựng lại. Khi mưa, lũ, lụt ngập đường ngầm, phải kiểm tra, theo dõi mực nước ngập và vận tốc nước chảy qua đường ngầm để quyết định cho phép khai thác với điều kiện hạn chế tốc độ, hạn chế khác để bảo đảm an toàn giao thông, hoặc quyết định tạm dừng khai thác khi mức nước và tốc độ nước chảy vượt quá giới hạn khai thác an toàn quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với hầm đường bộ: kiểm tra, phát hiện các hư hỏng hầm, nền, mặt đường, hệ thống báo hiệu trong hầm và khu vực cửa hầm; khả năng thoát nước của hầm; hệ thống chiếu sáng (nếu có) và các hạng mục công trình khác; kiểm tra công tác vệ sinh trong hầm;

c) Đối với bến phà đường bộ: phát hiện các hư hỏng nền và mặt bến phà, hạng mục công trình đầu bến khu vực mép nước và hai bên bến phà và các công trình khác thuộc bến; kiểm tra tình trạng hệ thống báo hiệu và công trình an toàn giao thông; kiểm tra tình trạng an toàn neo đậu của phà; theo dõi mực nước ngập và vận tốc dòng nước chảy để báo cáo đơn vị quản lý vận hành khai thác phà hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hạn chế tải trọng, tốc độ hoặc quyết định tạm dùng khai thác;

d) Các nội dung khác thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.

4. Trường hợp khi tuần tra phát hiện mất an toàn giao thông thì thực hiện các công việc sau:

a) Triển khai ngay các biện pháp đảm bảo giao thông tạm thời, hạn chế tải trọng và tốc độ;

b) Tạm dừng giao thông khi thấy nguy hiểm và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để quyết định phân luồng giao thông;

c) Các công việc cần thiết khác.

5. Ghi nhật ký khi tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT. Nội dung nhật ký bao gồm:

a) Thời gian tuần tra;

b) Người thực hiện;

c) Các hư hỏng được phát hiện; các hư hỏng đã được sửa chữa khi tuần tra, các hư hỏng chưa đủ điều kiện sửa chữa khi tuần tra và kiến nghị chuyển sang bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất và các xử lý cần thiết khác;

d) Các vi phạm đã được khắc phục, các vi phạm chưa được khắc phục, kiến nghị xử lý;

đ) Nhận xét về khả năng đảm bảo giao thông; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tồn tại. Người tuần tra, theo dõi đường GTNT sau khi ghi nhật ký phải ký và ghi rõ họ tên.

Mẫu nhật ký tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Số lần tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT căn cứ vào từng loại đường, công trình trên đường GTNT, khả năng của Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, nhưng không được ít hơn quy định sau:

a) Trực 24/24 giờ tại đường ngầm, bến phà đường bộ trong các ngày bão, lũ, lụt, nước dâng vượt cao độ cho phép khai thác;

b) Không ít hơn 01 lần/ngày đối với bến phà đường bộ, đường ngầm, các vị trí tiềm ẩn nguy cơ sạt lở trong mùa mưa bão;

c) Không ít hơn 01 lần/tuần đối với phần đường và trường hợp khác;

7. Công việc tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT được thực hiện độc lập, hoặc kết hợp với công tác bảo dưỡng thường xuyên đường GTNT.

Điều 15. Kiểm tra kỹ thuật các công trình trên đường GTNT

1. Kiểm tra kỹ thuật các công trình trên đường GTNT là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá thực trạng công trình nhằm phát hiện các dấu hiệu hư hỏng của công trình trên đường GTNT, bao gồm: kiểm tra kỹ thuật phần đường, đường ngầm, bến phà đường bộ và hầm đường bộ.

2. Kiểm tra kỹ thuật phần đường:

a) Kiểm tra nền đường tại các vị trí có khả năng lún, sụt lở ta luy, đá lăn tại khu vực đường đi qua khu vực vách núi, các đoạn đường đèo, dốc cao nguy hiểm, các vị trí có nguy cơ ngập nước; kiểm tra sự ổn định và đánh giá các hư hỏng (nếu có) của các công trình kè, tường chắn;

b) Kiểm tra sự làm việc của mặt đường thông qua đánh giá độ bằng phẳng, dốc ngang, các hiện tượng trơn trượt; đánh giá các hư hỏng trên mặt đường, lề đường;

c) Kiểm tra khả năng thoát nước và tình trạng làm việc của hệ thống thoát nước (cống, rãnh dọc, hố thu, hố thăm, rãnh xương cá ở lề đường và các hạng mục khác); đánh giá các hư hỏng khác (nếu có);

d) Kiểm tra, đánh giá tình trạng hệ thống biển báo hiệu đường bộ và các công trình an toàn giao thông.

3. Kiểm tra kỹ thuật đường ngầm thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác đường ngầm và một số quy định sau:

a) Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của đường ngầm trước và sau khi kết thúc mùa mưa bão để có biện pháp sửa chữa khắc phục các hư hỏng (nếu có). Nội dung kiểm tra tập trung vào tình trạng ổn định, các hư hỏng (nếu có) của kè, móng, mái và thân nền đường ngầm; chiều rộng, hiện tượng nứt, vỡ, bong bật, ổ gà, trồi, lún của kết cấu mặt đường ngầm; hệ thống cọc tiêu hai bên đường ngầm, các biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn, cột thủy chuẩn;

b) Trong mùa mưa bão, kiểm tra phát hiện các hư hỏng phát sinh để kịp thời sửa chữa, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.

4. Kiểm tra đối với bến phà đường bộ thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác của bến phà và một số quy định sau:

a) Kiểm tra sự làm việc của bến phà (đoạn đường nối bến với phần đường, nền và mặt bến phà, hạng mục công trình đầu bến, khu vực mép nước và hai bên bến phà và các công trình khác thuộc bến); kiểm tra tình trạng hệ thống báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn và công trình an toàn giao thông; kiểm tra, đánh giá các hư hỏng (nếu có);

b) Việc kiểm tra hệ thống báo hiệu trên sông (nếu có), phao và xuồng cứu sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và các quy định khác có liên quan;

c) Đối với phà và thiết bị lai dắt, kéo, đẩy phà (ca nô và các thiết bị, động cơ khác), việc kiểm tra kỹ thuật theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác và bảo trì thiết bị và các quy định khác có liên quan.

5. Kiểm tra đối với hầm đường bộ thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác hầm và một số quy định sau:

a) Kiểm tra tình trạng giao thông của các phương tiện đi qua hầm; tình trạng hầm, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn trong hầm và khu vực cửa hầm; khả năng thoát nước của hầm; hệ thống chiếu sáng (nếu có) và các hạng mục công trình khác;

b) Đối với các thiết bị phục vụ vận hành khai thác (hệ thống thông gió, hệ thống điều khiển giao thông và các thiết bị khác), việc kiểm tra thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành và bảo trì của các thiết bị.

6. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra kỹ thuật:

a) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tự thực hiện kiểm tra kỹ thuật. Trường hợp không đủ năng lực và điều kiện, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT giao Đơn vị quản lý đường GTNT hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực thực hiện.

b) Số lần kiểm tra kỹ thuật định kỳ và đột xuất do Chủ quản lý sử dụng công trình quyết định theo hiện trạng đường GTNT, nhưng không được ít hơn số lần theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Khi phát hiện các công trình trên đường GTNT hư hỏng, xuống cấp có nguy cơ mất an toàn giao thông trên địa bàn, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với Chủ quản lý sử dụng đường GTNT kiểm tra xác định khả năng khai thác. Trường hợp mất an toàn phải tạm dừng khai thác ngay để khắc phục và tổ chức phân luồng giao thông.

7. Kết thúc kiểm tra kỹ thuật, các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện phải lập báo cáo kiểm tra với các nội dung sau:

a) Tên đường, các công trình trên đường GTNT được kiểm tra;

b) Ngày tháng năm tiến hành kiểm tra;

c) Tên tổ chức, cá nhân, chuyên gia, tư vấn thực hiện kiểm tra;

d) Kết quả kiểm tra các công trình;

đ) Nhận xét, đánh giá về thực trạng khai thác của đường GTNT, các công trình trên đường tại thời điểm kiểm tra; so sánh với các lần kiểm tra trước;

e) Kiến nghị các công việc sửa chữa, khắc phục hoặc kiến nghị khác (nếu có).

Điều 16. Sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không đủ điều kiện thực hiện ở bước tuần tra theo dõi và kiểm tra kỹ thuật

1. Các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình trên đường GTNT được phát hiện, nhưng không đủ điều kiện sửa chữa ngay khi tuần tra, theo dõi và kiểm tra kỹ thuật, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải tổ chức lập kế hoạch sửa chữa công trình.

2. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất hoặc kiểm định chất lượng (nếu cần thiết) theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 17. Xử lý đối với đường GTNT đang khai thác có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác; xử lý sự cố công trình

1. Khi phát hiện hoặc nhận được thông báo công trình trên đường GTNT có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải thực hiện ngay các quy định sau:

a) Kiểm tra công trình, nếu cần thiết thì phải kiểm định chất lượng công trình;

b) Thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình trên đường GTNT;

c) Báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có sự cố công trình và cơ quan cấp trên của mình (nếu có);

d) Trong vòng 24 giờ phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với công trình cấp II trở lên hoặc công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa thì phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng theo quy định;

Cấp công trình quy định tại điểm này thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi chung là Thông tư số 10/2013/TT-BXD).

đ) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng đến an toàn khi vận hành khai thác đường GTNT thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) Thực hiện các biện pháp phòng hộ để bảo đảm an toàn, hạn chế nguy cơ sập đổ công trình trên đường GTNT gây sự cố nghiêm trọng.

Trong trường hợp Chủ quản lý sử dụng đường GTNT không đủ năng lực và khả năng chuyên môn để thực hiện các biện pháp phòng hộ, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng hộ cho công trình.

2. Khi nhận được báo cáo hoặc khi phát hiện công trình trên đường GTNT có biểu hiện xuống cấp, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác sử dụng, Cơ quan quản lý nhà nước nhận được báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình, công trình nếu cần thiết;

b) Quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều này nếu Chủ quản lý sử dụng đường GTNT không có khả năng thực hiện;

c) Xử lý trách nhiệm Chủ quản lý sử dụng đường GTNT khi không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm thông báo cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT, cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp khi phát hiện sự cố hay xuống cấp về chất lượng của công trình trên đường GTNT, không bảo đảm an toàn để kịp thời xử lý theo các quy định tại Thông tư này.

4. Việc xử lý khi có sự cố công trình hoặc nguy cơ sự cố sập đổ công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quy định tại khoản 3 Điều 30 và Điều 31 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thông tư 32/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 32/2014/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/08/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 793 đến số 794
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH