Chương 2 Thông tư 32/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 5. Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
1. Quy trình quản lý, vận hành khai thác phải được lập đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp sau đây:
a) Bến phà đường bộ;
b) Đường ngầm;
c) Hầm đường bộ có sử dụng thiết bị thông gió và thiết bị khác phục vụ vận hành khai thác;
d) Các trường hợp khác do Người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư quy định.
2. Quy trình quản lý, vận hành khai thác phải được lập đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT đang khai thác, sử dụng sau đây:
a) Các công trình quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Các trường hợp khác do Chủ quản lý sử dụng đường GTNT quy định.
3. Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT có thể được lập riêng hoặc lập cùng với Quy trình bảo trì công trình đặc biệt trên đường GTNT.
1. Đối với công trình đặc biệt trên đường GTNT được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp:
a) Tư vấn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế ba bước), tư vấn thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước) có trách nhiệm lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác.
Trường hợp tư vấn thiết kế không lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức khác có đủ năng lực, kinh nghiệm để lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
Trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm tra Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT trước khi phê duyệt. Tư vấn thẩm tra phải chịu trách nhiệm về chất lượng và nội dung Quy trình do mình thẩm tra.
c) Nhà cung cấp thiết bị (nếu có) có trách nhiệm bàn giao Quy trình quản lý, vận hành khai thác thiết bị do mình cung cấp cho Chủ đầu tư.
2. Đối với công trình đặc biệt trên đường GTNT đang khai thác, sử dụng:
a) Công trình đặc biệt trên đường GTNT do Nhà nước đầu tư hoặc có sử dụng vốn Nhà nước để quản lý, vận hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Công trình đặc biệt trên đường GTNT do cộng đồng dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác.
c) Việc lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT do Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tự thực hiện hoặc thuê tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm để thực hiện.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư, cá nhân là Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT thì trước khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT phải thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải.
Điều 7. Nội dung Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT bao gồm các nội dung sau:
1. Quy định chung:
a) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Quy trình;
b) Hiệu lực áp dụng Quy trình;
c) Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến việc lập Quy trình và tổ chức quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT;
d) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viện dẫn để quản lý, vận hành khai thác công trình, bao gồm: Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật dùng để thiết kế công trình, vật liệu chính sử dụng để xây dựng công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế công trình đặc biệt trên đường GTNT và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác;
đ) Các tài liệu tham khảo, tài liệu được viện dẫn;
e) Hồ sơ tài liệu về công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng và bản vẽ hoàn công là tài liệu phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT. Trong Quy trình phải có các thông tin khái quát về phạm vi công trình, các bộ phận, hạng mục của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình (nếu có);
g) Các nội dung cần thiết khác.
2. Các công việc thực hiện kể từ khi tiếp nhận công trình đặc biệt trên đường GTNT đưa vào vận hành khai thác.
a) Tiếp nhận công trình hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào vận hành khai thác;
b) Xác định phạm vi quản lý, bảo vệ công trình;
c) Lập, quản lý sử dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình;
d) Cắm biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác công trình;
đ) Tổ chức giao thông;
e) Tuần tra, theo dõi tình trạng công trình;
g) Kiểm tra kỹ thuật công trình;
h) Sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, khiếm khuyết được phát hiện khi tuần tra theo dõi và kiểm tra kỹ thuật;
i) Xử lý đối với công trình đang khai thác có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng; xử lý sự cố công trình;
k) Các quy định cần thiết khác.
3. Các tài liệu khác, bao gồm các bảng biểu, phụ lục, mẫu biểu, băng ghi hình, ảnh và tài liệu hướng dẫn công tác quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
4. Ngoài các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, căn cứ quy mô, tính chất, đặc điểm của từng công trình và các quy định tại Chương III của Thông tư này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt phải bổ sung các nội dung cần thiết vào Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT để bảo đảm an toàn và duy trì tuổi thọ công trình.
1. Quy trình quản lý, vận hành khai thác sau khi được ban hành là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
2. Đối với các công trình trên đường GTNT không thuộc trường hợp phải lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác thì áp dụng các quy định tại Chương III của Thông tư này để quản lý, vận hành khai thác cho phù hợp với quy mô, tính chất, cấu tạo, tuổi thọ, điều kiện tự nhiên và điều kiện vận hành khai thác của đường GTNT.
3. Đối với công trình đặc biệt trên đường GTNT có Quy trình quản lý, vận hành khai thác được ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT căn cứ Thông tư này để điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần thiết phục vụ cho quản lý, vận hành khai thác.
4. Trong quá trình thực hiện quản lý, vận hành khai thác, khi thấy cần thiết, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ chức điều chỉnh, bổ sung Quy trình và trình duyệt theo quy định tại
Thông tư 32/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 32/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/08/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 793 đến số 794
- Ngày hiệu lực: 01/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Yêu cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
- Điều 4. Trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
- Điều 5. Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
- Điều 6. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
- Điều 7. Nội dung Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
- Điều 8. Sử dụng Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT và điều chỉnh Quy trình trong thời gian vận hành khai thác công trình
- Điều 9. Tiếp nhận đường GTNT hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào vận hành khai thác
- Điều 10. Xác định phạm vi quản lý, bảo vệ đường GTNT
- Điều 11. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
- Điều 12. Biển báo hiệu đường bộ và công trình đặc biệt trên đường GTNT
- Điều 13. Tổ chức giao thông trên đường GTNT
- Điều 14. Tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT
- Điều 15. Kiểm tra kỹ thuật các công trình trên đường GTNT
- Điều 16. Sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không đủ điều kiện thực hiện ở bước tuần tra theo dõi và kiểm tra kỹ thuật
- Điều 17. Xử lý đối với đường GTNT đang khai thác có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác; xử lý sự cố công trình
- Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 21. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
- Điều 22. Trách nhiệm của Chủ quản lý sử dụng đường GTNT
- Điều 23. Xử lý chuyển tiếp
- Điều 24. Hiệu lực thi hành
- Điều 25. Tổ chức thực hiện