Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 29/2014/TT-BCT quy định và hướng dẫn thực hiện về phân bón vô cơ; hướng dẫn cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Chương III

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN VÔ CƠ

Mục 1. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP PHÂN BÓN VÔ CƠ

Điều 16. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phân bón vô cơ

1. Việc thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng phân bón vô cơ phải do tổ chức được Bộ Công Thương chỉ định thực hiện.

2. Tổ chức thử nghiệm phân bón vô cơ được chỉ định phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 11 Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là Thông tư số 48/2011/TT-BCT).

3. Tổ chức giám định phân bón vô cơ được chỉ định phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 12 Thông tư số 48/2011/TT-BCT.

4. Tổ chức chứng nhận phân bón vô cơ được chỉ định phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 14 của Thông tư số 48/2011/TT-BCT.

Điều 17. Trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp phân bón vô cơ

Hồ sơ đăng ký, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp phân bón vô cơ được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 48/2011/TT-BCT.

Điều 18. Quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phân bón vô cơ được chỉ định

1. Vụ Khoa học và Công nghệ công bố danh sách các tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định kèm theo các phép thử đã được chỉ định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các tổ chức đánh giá sự phù hợp phân bón vô cơ đã được chỉ định.

2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Vụ Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản tới tổ chức đánh giá sự phù hợp trong đó nêu rõ các nội dung không phù hợp và thời hạn khắc phục hoặc ban hành quyết định đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết định chỉ định trong trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm các nội dung quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 16 Thông tư này.

Điều 19. Đình chỉ hoặc hủy bỏ Quyết định chỉ định

1. Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp phân bón vô cơ bị đình chỉ trong các trường hợp sau:

a) Kết quả kiểm tra của Bộ Công Thương cho thấy tổ chức đánh giá sự phù hợp không đáp ứng các điều kiện để được chỉ định hoặc chưa khắc phục các nội dung không phù hợp tại lần kiểm tra trước;

b) Tổ chức đánh giá sự phù hợp không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra, giám sát theo yêu cầu của Bộ Công Thương quy định;

c) Tổ chức đánh giá sự phù hợp không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định;

d) Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, tổ chức đánh giá sự phù hợp sẽ bị cảnh cáo, tạm đình chỉ hiệu lực của Quyết định chỉ định theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Phần III của Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp.

2. Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp phân bón vô cơ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm về phạm vi được chỉ định;

b) Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã bị đình chỉ Quyết định chỉ định nhưng bị phát hiện vẫn tiến hành hoạt động thử nghiệm, chứng nhận, giám định;

c) Tổ chức đánh giá sự phù hợp giả mạo, sửa chữa nội dung Quyết định chỉ định;

d) Tổ chức đánh giá sự phù hợp giải thể hoặc không còn hoạt động trong lĩnh vực được đánh giá và chỉ định;

đ) Tổ chức đánh giá sự phù hợp không tuân thủ các hoạt động đánh giá giám sát, kiểm tra, giám sát, chế độ báo cáo khi đã bị đình chỉ Quyết định chỉ định trong thời hạn 06 tháng.

3. Trường hợp Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp bị hủy bỏ, các kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp trong khoảng thời gian kể từ lần kiểm tra trước đến thời điểm hủy bỏ quyết định chỉ định sẽ không còn giá trị.

4. Bộ Công Thương phải thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về tổ chức đánh giá sự phù hợp bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực quyết định chỉ định ngay sau khi ban hành Quyết định đình chỉ hoặc hủy bỏ.

Mục 2. THỬ NGHIỆM, CHỨNG NHẬN, CÔNG BỐ HỢP QUY KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN VÔ CƠ

Điều 20. Thử nghiệm, chứng nhận hợp quy phân bón vô cơ

1. Hoạt động thử nghiệm, chứng nhận hợp quy phân bón vô cơ thực hiện theo các chỉ tiêu kỹ thuật, phương pháp thử quy định tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này. Khi các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được ban hành và có hiệu lực, việc thử nghiệm, chứng nhận phân bón vô cơ thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

2. Dung sai được chấp nhận khi so sánh kết quả phân tích giữa các phòng thử nghiệm trên cùng một mẫu phân tích đối với cùng một chỉ tiêu khi sử dụng cùng một phương pháp thử hoặc các phương pháp thử tương đương; hàm lượng được chấp nhận giữa kết quả phân tích của phòng thử nghiệm so với hàm lượng của từng chỉ tiêu chất lượng công bố áp dụng hoặc theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phân bón vô cơ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 14 kèm theo Thông tư này.

3. Việc giải quyết khiếu nại về kết quả thử nghiệm phân bón vô cơ thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN.

Điều 21. Công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn áp dụng

1. Trước khi đưa phân bón vô cơ lưu thông trên thị trường, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu phải thực hiện công bố hợp quy.

2. Hình dạng, kích thước dấu hợp quy và sử dụng dấu hợp quy được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

3. Phương thức đánh giá hợp quy áp dụng cho từng loại phân bón vô cơ được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Các phương thức đánh giá hợp quy, nội dung, trình tự và nguyên tắc sử dụng các phương thức đánh giá hợp quy được quy định tại Điều 5 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.

4. Công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn đối với phân bón vô cơ

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phân bón để kinh doanh tự công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với loại phân bón do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định về hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài ở Việt Nam hoặc hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở tại Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;

b) Nội dung tiêu chuẩn công bố áp dụng bao gồm tất cả các chỉ tiêu chất lượng quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng với cùng một đơn vị tính, các chỉ tiêu chất lượng, đặc tính kỹ thuật khác của phân bón do tổ chức, cá nhân có phân bón tự công bố và không được trái với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Khi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chưa được ban hành thì thực hiện theo quy định tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này.

c) Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón vô cơ, nhập khẩu phân bón vô cơ để kinh doanh thực hiện công bố hợp chuẩn theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.

Điều 22. Hồ sơ công bố hợp quy phân bón vô cơ

1. Bản công bố hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư số 48/2011/TT-BCT.

2. Bản sao Chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp của phân bón vô cơ với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp.

3. Bản mô tả chung về sản phẩm phân bón vô cơ gồm đặc điểm, tính năng, công dụng.

4. Các tiêu chuẩn liên quan trực tiếp đến phân bón (Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn cơ sở hoặc áp dụng Tiêu chuẩn nước ngoài) hoặc các quy định kỹ thuật khác.

Điều 23. Thủ tục công bố hợp quy

1. Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 1 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này đến Sở Công Thương tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh để đăng ký.

2. Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ công bố hợp quy nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Sở Công Thương gửi Thông báo xác nhận công bố hợp quy cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy và gửi Bộ Công Thương (Cục Hóa chất). Mẫu Thông báo xác nhận công bố hợp quy quy định tại Phụ lục II của Thông tư số 48/2011/TT-BCT.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định, trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố về những điểm, nội dung chưa phù hợp để hoàn thiện hồ sơ.

3. Hàng quý, Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) tổng hợp và công bố danh sách phân bón vô cơ đã công bố hợp quy trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy

1. Chịu trách nhiệm về sự phù hợp của phân bón vô cơ đã công bố hợp quy; duy trì việc kiểm soát chất lượng, kiểm nghiệm và giám sát định kỳ tại doanh nghiệp.

2. Sử dụng dấu hợp quy đối với phân bón vô cơ đã được công bố hợp quy theo quy định tại Điều 21 Thông tư này trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.

3. Khi phát hiện sự không phù hợp của phân bón vô cơ đã công bố hợp quy với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình sản xuất, lưu thông, vận hành, sử dụng phải:

a) Kịp thời thông báo với các cơ quan quản lý về sự không phù hợp;

b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự không phù hợp. Khi cần thiết, tạm ngừng việc sản xuất kinh doanh và tiến hành hủy bỏ phân bón vô cơ không phù hợp đang lưu thông trên thị trường;

c) Thông báo cho các cơ quan quản lý về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp tục sản xuất kinh doanh.

4. Lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.

5. Thực hiện việc công bố lại khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung của bản công bố hợp quy đã đăng ký.

Điều 25. Kiểm tra chất lượng phân bón vô cơ

Việc kiểm tra chất lượng phân bón vô cơ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 48/2011/TT-BCT.

Thông tư 29/2014/TT-BCT quy định và hướng dẫn thực hiện về phân bón vô cơ; hướng dẫn cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

  • Số hiệu: 29/2014/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/09/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Cao Quốc Hưng
  • Ngày công báo: 19/10/2014
  • Số công báo: Từ số 943 đến số 944
  • Ngày hiệu lực: 27/11/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH