Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 27/2023/TT-BCA quy định về công tác nghiên cứu chiến lược Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình trong quản lý và tổ chức công tác nghiên cứu chiến lược Công an nhân dân.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, học viện, trường Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Công an đơn vị, địa phương); cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác nghiên cứu chiến lược Công an nhân dân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nghiên cứu chiến lược Công an nhân dân (viết gọn là nghiên cứu chiến lược) là hoạt động nghiên cứu khoa học đặc thù, được thực hiện thông qua triển khai Chương trình nghiên cứu chiến lược và xây dựng Báo cáo nghiên cứu chiến lược, nhằm cung cấp luận cứ khoa học và căn cứ thực tiễn phục vụ công tác tham mưu chiến lược với Đảng, Nhà nước, Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an theo chức năng, nhiệm vụ của Công an nhân dân.

2. Công tác nghiên cứu chiến lược Công an nhân dân là một mặt công tác công an, nghiên cứu các vấn đề vĩ mô, trung hạn, dài hạn và các vấn đề cấp bách về an ninh, trật tự, phục vụ tham mưu Đảng, Nhà nước đề ra chủ trương, đường lối, hoạch định, triển khai chiến lược, chính sách về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng Công an nhân dân.

3. Chương trình nghiên cứu chiến lược (sau đây viết gọn là chương trình) là tập hợp các nhiệm vụ nghiên cứu chiến lược cùng giải quyết mục tiêu vĩ mô, trung hạn hoặc dài hạn của Công an nhân dân, làm cơ sở để hoạch định đường lối, chính sách về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng Công an nhân dân. Khung chương trình là văn bản xác định mục tiêu chương trình, nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của chương trình, dự kiến sản phẩm của chương trình và chỉ tiêu đánh giá chương trình.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu chiến lược (sau đây viết gọn là nhiệm vụ) là các vấn đề nghiên cứu xác định thuộc chương trình, được quản lý, triển khai thực hiện theo quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.

5. Báo cáo nghiên cứu chiến lược là kết quả nghiên cứu tổng hợp, toàn diện các vấn đề cấp bách có tác động lớn đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo chỉ đạo của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Công an hoặc tham mưu của đơn vị nghiên cứu chiến lược chuyên trách từ thực tiễn công tác.

6. Sản phẩm nghiên cứu chiến lược là kết quả của công tác nghiên cứu chiến lược từ việc triển khai chương trình và xây dựng báo cáo nghiên cứu chiến lược, có hai cấp độ: Báo cáo tham mưu, kiến nghị với Đảng, Nhà nước hoạch định chủ trương, chính sách, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng Công an nhân dân; Báo cáo phân tích chuyên sâu một vấn đề, lĩnh vực, địa bàn phục vụ Bộ Công an chỉ đạo các mặt công tác trong Công an nhân dân.

7. Ban chỉ đạo chương trình nghiên cứu chiến lược (sau đây viết gọn là Ban chỉ đạo) là cơ chế chỉ đạo do Bộ trưởng Bộ Công an thành lập, 01 lãnh đạo Bộ Công an làm Trưởng ban; có nhiệm vụ chỉ đạo Công an đơn vị, địa phương xây dựng, triển khai chương trình theo quy định; Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an là cơ quan thường trực giúp việc Ban chỉ đạo trong tổ chức quản lý, triển khai thực hiện chương trình.

8. Đơn vị chủ trì là đơn vị được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định giao chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ thuộc chương trình.

9. Ban chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc chương trình là cơ chế chỉ đạo do đơn vị chủ trì chương trình đề xuất và được đơn vị quản lý chương trình phê duyệt để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình. Mỗi nhiệm vụ có một ban chủ nhiệm; chủ nhiệm là cá nhân do đơn vị chủ trì nhiệm vụ phân công thực hiện nhiệm vụ và được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định giao chủ nhiệm.

Điều 3. Nguyên tắc của công tác nghiên cứu chiến lược

1. Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an; nghiên cứu chiến lược là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, lãnh đạo Công an các đơn vị, địa phương.

2. Phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, gắn kết giữa lý luận và thực tiễn, làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng Công an nhân dân, thể hiện tính khoa học, cách mạng và tinh thần tích cực phòng ngừa, chủ động tấn công của lực lượng Công an nhân dân.

3. Việc tổ chức công tác nghiên cứu chiến lược phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân, triển khai các chương trình, báo cáo nghiên cứu chiến lược được xây dựng, điều chỉnh theo yêu cầu, nhiệm vụ thực tiễn.

4. Phải phát huy được sức mạnh tổng hợp, toàn diện của Công an nhân dân và huy động các tổ chức, đội ngũ chuyên gia ngoài Công an nhân dân, học giả quốc tế có liên quan tham gia.

5. Coi trọng hợp tác trong nước và quốc tế, nhất là với các cơ quan, tổ chức nghiên cứu uy tín trong công tác nghiên cứu chiến lược của các ngành, quốc gia có liên quan; chú trọng áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ trong công tác nghiên cứu chiến lược.

Điều 4. Chủ thể công tác nghiên cứu chiến lược

1. Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an là đơn vị chủ trì, tham mưu Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất chỉ đạo, quản lý công tác nghiên cứu chiến lược Công an nhân dân; có chức năng quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ công tác nghiên cứu chiến lược trong Công an nhân dân.

2. Viện Chiến lược Công an thuộc Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an là đơn vị nghiên cứu chiến lược chuyên trách của Bộ Công an; có chức năng tổ chức nghiên cứu dự báo, tham mưu chiến lược về xây dựng, phát triển đường lối, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, giải pháp, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng, hậu cần - kỹ thuật Công an nhân dân và các vấn đề an ninh toàn cầu, an ninh châu Á - Thái Bình Dương, an ninh Đông Nam Á có tác động đến Việt Nam.

3. Viện, phòng, ban, trung tâm có chức năng nghiên cứu, tham mưu chiến lược trên các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định là đơn vị nghiên cứu chiến lược chuyên ngành, bao gồm:

Ban Nghiên cứu chiến lược về an ninh quốc gia (sử dụng tên “Trung tâm An ninh toàn cầu” khi trao đổi học giả); Ban Nghiên cứu chiến lược về trật tự, an toàn xã hội (sử dụng tên “Trung tâm An ninh Châu Á - Thái Bình Dương” khi trao đổi học giả); Ban Nghiên cứu chiến lược về xây dựng lực lượng và hậu cần - kỹ thuật Công an nhân dân (sử dụng tên “Trung tâm An ninh Đông Nam Á” khi trao đổi học giả) thuộc Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an.

Viện Khoa học an ninh thuộc Học viện An ninh nhân dân; Viện Khoa học cảnh sát thuộc Học viện Cảnh sát nhân dân; Viện Khoa học chính trị Công an nhân dân thuộc Học viện Chính trị Công an nhân dân; Phòng 5 thuộc B01.

4. Công an đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu chiến lược kiêm nhiệm về vấn đề, lĩnh vực, địa bàn cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ và phân công của Bộ Công an.

5. Cán bộ nghiên cứu chiến lược gồm: Cán bộ nghiên cứu chiến lược chuyên trách thuộc đơn vị nghiên cứu chiến lược chuyên trách, cán bộ nghiên cứu chiến lược kiêm nhiệm thuộc đơn vị nghiên cứu chiến lược chuyên ngành và Công an đơn vị, địa phương.

Điều 5. Lĩnh vực trọng tâm nghiên cứu chiến lược

1. Nghiên cứu chiến lược về an ninh quốc gia:

a) Xác định các lợi ích quốc gia, dân tộc và mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia trong từng thời kỳ, giai đoạn;

b) Nhận diện, đánh giá, dự báo các yếu tố tác động, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia; các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia ở tầm vĩ mô, nhất là những nguy cơ, thách thức đe dọa trực tiếp đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa;

c) Nghiên cứu những vấn đề về tiềm lực quốc gia, nền tảng sức mạnh bảo vệ lợi ích, an ninh quốc gia;

d) Kiến nghị, đề xuất các vấn đề về quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật và các giải pháp chiến lược về bảo vệ lợi ích, an ninh quốc gia.

2. Nghiên cứu chiến lược về trật tự, an toàn xã hội:

a) Xác định mục tiêu, yêu cầu, nội dung nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong từng thời kỳ, giai đoạn;

b) Nhận diện, đánh giá, dự báo xu hướng phát triển của tội phạm, vi phạm pháp luật, các vấn đề mới nổi lên tác động sâu sắc đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

c) Nghiên cứu, đánh giá tình hình, kết quả, hiệu quả việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

d) Kiến nghị, đề xuất các vấn đề về quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật và giải pháp chiến lược về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Nghiên cứu chiến lược về xây dựng lực lượng, hậu cần, khoa học, công nghệ, kỹ thuật Công an nhân dân:

a) Xác định mục tiêu, yêu cầu, nội dung nhiệm vụ xây dựng lực lượng, hậu cần, khoa học, công nghệ, kỹ thuật Công an nhân dân trong từng thời kỳ, giai đoạn;

b) Nhận diện, đánh giá, dự báo về các vấn đề, yếu tố có tác động lớn, dài hạn đến sức mạnh của Công an nhân dân và công tác xây dựng lực lượng, hậu cần, khoa học, công nghệ, kỹ thuật Công an nhân dân;

c) Nghiên cứu các vấn đề về xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; phát triển công nghiệp an ninh; tiềm lực hậu cần, khoa học, công nghệ, kỹ thuật Công an nhân dân;

d) Kiến nghị, đề xuất các vấn đề về quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật xây dựng lực lượng, hậu cần, khoa học, công nghệ, kỹ thuật Công an nhân dân và các chiến lược, chương trình, đề án về xây dựng lực lượng, hậu cần, khoa học, công nghệ, kỹ thuật Công an nhân dân.

Thông tư 27/2023/TT-BCA quy định về công tác nghiên cứu chiến lược Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 27/2023/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/07/2023
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Tô Lâm
  • Ngày công báo: 01/08/2023
  • Số công báo: Từ số 873 đến số 874
  • Ngày hiệu lực: 20/08/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH