Điều 22 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 22. Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
1. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu và tính pháp lý của hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
b) Tính đầy đủ, chính xác của việc khoanh vẽ các khoanh đất và xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất trên bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã;
c) Mức độ đầy đủ, chính xác của việc tổng hợp các khoanh đất trong Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai so với bản đồ kiểm kê đất đai và so với bản tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận;
d) Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Tính thống nhất số liệu giữa các biểu thống kê, kiểm kê đất đai với bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã; giữa các biểu số liệu thống kê, kiểm kê của từng cấp; giữa biểu số liệu với báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
e) Chất lượng báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ, thống nhất các nội dung; chất lượng phân tích để phản ánh hiện trạng sử dụng đất; chất lượng nội dung đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất;
g) Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất về hình thức, mức độ đầy đủ của nội dung và các địa danh; sự thống nhất giữa màu và ký kiệu loại đất; mức độ chính xác các khoanh đất trên bản đồ; mức độ sai lệch diện tích các loại đất giữa bản đồ hiện trạng sử dụng đất với số liệu kiểm kê; tính thống nhất số liệu giữa biểu kiểm kê với các bảng, biểu đồ thuyết minh của bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp (thực hiện đối với kiểm kê đất đai).
2. Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:
a) Đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện từng nhiệm vụ về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có trách nhiệm tự kiểm tra kết quả trong suốt quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành mỗi sản phẩm;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp xã trước khi phê duyệt;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra kết quả thực hiện của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
d) Văn phòng đăng kýđấtđai kiểm tra kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi tiếp nhận;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Tổng cục Quản lý đất đai kiểm tra kết quả thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước khi tiếp nhận; kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả của cả nước trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
g) Trường hợp Ủy ban nhân dân các cấp thuê đơn vị tư vấn thực hiện công việc về thống kê, kiểm kê đất đai thì cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc có trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu sản phẩm để thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
3. Việc kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phải được lập thành văn bản theo quy định tại Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 27/2018/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 14/12/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 147 đến số 148
- Ngày hiệu lực: 01/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
- Điều 5. Thời điểm và thời gian thực hiện thống kê đất đai
- Điều 6. Thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Điều 7. Trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Điều 8. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ về loại đất
- Điều 9. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ về loại đối tượng sử dụng đất; loại đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất
- Điều 10. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ theo khu vực tổng hợp
- Điều 11. Chỉ tiêu tổng diện tích đất của đơn vị hành chính trong thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
- Điều 12. Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
- Điều 13. Nội dung thực hiện thống kê đất đai định kỳ
- Điều 14. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ
- Điều 15. Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
- Điều 16. Phương pháp thực hiện thống kê đất đai định kỳ
- Điều 17. Phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai định kỳ
- Điều 18. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Điều 19. Trình tự thực hiện thống kê đất đai định kỳ
- Điều 20. Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ
- Điều 21. Thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, an ninh.