Chương 3 Thông tư 25/2021/TT-BTTTT quy định về tem bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
THIẾT KẾ, IN VÀ PHÁT HÀNH TEM BƯU CHÍNH
Điều 10. Tổ chức thiết kế mẫu tem bưu chính
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức thiết kế mẫu tem bưu chính theo Chương trình đề tài tem bưu chính hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2. Thi thiết kế mẫu tem bưu chính
a) Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thi thiết kế mẫu tem bưu chính cấp quốc gia.
b) Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức các cuộc thi hoặc các hình thức phù hợp khác nhằm nâng cao chất lượng thiết kế mẫu tem bưu chính và đa dạng hóa phong cách thiết kế.
3. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam hoàn chỉnh mẫu thiết kế và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế bộ tem bưu chính được lựa chọn qua các cuộc thi.
Điều 11. Trình, duyệt mẫu thiết kế phác thảo
1. Vào tháng 4 và tháng 9 hàng năm, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trình Bộ Thông tin và Truyền thông duyệt mẫu thiết kế phác thảo.
2. Hồ sơ trình mẫu thiết kế phác thảo gồm:
a) Văn bản báo cáo về mẫu thiết kế phác thảo các bộ tem;
b) Tối thiểu 03 bộ mẫu thiết kế phác thảo của ít nhất 02 tác giả với nội dung, phong cách thể hiện khác nhau đối với mỗi bộ tem.
c) Bản thuyết minh ý tưởng sáng tác và tư liệu, tài liệu.
3. Tên mẫu tem trong bộ mẫu thiết kế phác thảo phải thể hiện được các nội dung sau:
a) Tên mẫu tem kỷ niệm nhân vật của Việt Nam được sắp xếp theo thứ tự sau: Danh xưng, tên nhân vật, năm sinh và năm mất.
Ví dụ: Đô đốc Giáp Văn Cương (1921-1990)
b) Tên mẫu tem kỷ niệm nhân vật nước ngoài được sắp xếp theo thứ tự sau: Tên nhân vật, năm sinh và năm mất.
Ví dụ: Nelson Mandela (1918-2013)
c) Tên mẫu tem chuyên đề về động vật, thực vật: Theo tên khoa học của động vật, thực vật theo quy định.
d) Tên mẫu tem có sử dụng tác phẩm nghệ thuật được sắp xếp theo thứ tự sau: Tên tác phẩm, tên tác giả, năm sinh và năm mất của tác giả.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam đối với mẫu thiết kế phác thảo các bộ tem bưu chính và quyết định lựa chọn mẫu thiết kế phác thảo các bộ tem bưu chính.
Điều 12. Trình, duyệt mẫu thiết kế chính thức
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam hoàn thiện mẫu thiết kế phác thảo bộ tem bưu chính đáp ứng các yêu cầu về nội dung, hình ảnh của đề tài và các yêu cầu kỹ thuật.
2. Thời gian trình duyệt mẫu thiết kế chính thức tối thiểu 03 tháng trước ngày phát hành bộ tem bưu chính, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
3. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế chính thức gồm:
a) Văn bản đề nghị của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
b) Mẫu thiết kế phác thảo;
c) Mẫu thiết kế chính thức quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Đề xuất giá mặt tem;
đ) Tư liệu, tài liệu, hình ảnh được sử dụng để thiết kế mẫu tem; bản thuyết minh ý tưởng sáng tác;
e) Văn bản của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài về việc cho phép Tổng công ty Bưu điện Việt Nam sử dụng tư liệu, tài liệu, hình ảnh và biểu trưng thể hiện trên mẫu thiết kế tem bưu chính;
g) Bản cam kết về bản quyền sáng tác của họa sỹ đối với mẫu thiết kế tem bưu chính có xác nhận của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
h) Bản thuyết minh các nội dung chỉnh sửa, bổ sung;
i) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, chuyên ngành liên quan đến các nội dung thể hiện trên mẫu thiết kế tem bưu chính;
k) Yêu cầu kỹ thuật in tem bưu chính.
4. Hồ sơ trình duyệt tem phổ thông in lại
a) Văn bản đề nghị của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
b) Mẫu thiết kế chính thức trong trường hợp thay đổi màu sắc, giá mặt;
c) Yêu cầu kỹ thuật in tem bưu chính trong trường hợp thay đổi màu sắc.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và phê duyệt mẫu thiết kế chính thức đề in.
6. Trường hợp hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế chính thức chưa đáp ứng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông gửi thông báo bằng văn bản về nội dung yêu cần chỉnh sửa, bổ sung. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thiết kế mẫu tem bưu chính
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thiết kế mẫu tem bưu chính:
a) Không sử dụng, sao chép một phần hay toàn bộ nội dung, hình ảnh của các tác phẩm của tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài khi chưa được sự cho phép bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu;
b) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp về quyền tác giả và quyền sở hữu tác phẩm.
2. Trách nhiệm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam:
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền tác giả, tác phẩm của mẫu thiết kế bộ tem bưu chính khi trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;
b) Bảo đảm tính chính xác, tính khoa học, tính tư tưởng của nội dung, hình ảnh và ý tưởng sáng tác thể hiện trên mẫu thiết kế bộ tem bưu chính.
Điều 14. Giao nhận mẫu thiết kế chính thức
Việc giao nhận mẫu thiết kế chính thức giữa Bộ Thông tin và Truyền thông và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam được thực hiện bằng văn bản có chữ ký của đại diện bên giao và bên nhận.
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam quyết định đơn vị thực hiện việc in, phương pháp in, số lượng tem in bảo đảm tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật và quy định của pháp luật về in và bảo mật; bảo đảm cung ứng tem bưu chính phục vụ thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính và nhu cầu tem sưu tập.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam giám sát, kiểm tra chặt chẽ toàn bộ quá trình in tem bưu chính để bảo đảm an toàn tuyệt đối.
3. Tối thiểu 15 ngày trước ngày phát hành bộ tem bưu chính, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông số lượng tem in và trình mẫu tem bưu chính đã in để thẩm định. Trường hợp mẫu tem bưu chính đã in không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm giải trình và đề xuất phương án xử lý.
Điều 16. Quản lý tem bưu chính sau in
1. Tem bưu chính thành phẩm được kiểm tra, giám sát, đóng gói, niêm phong, giao và nhận thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm không thất thoát, suy suyển.
2. Tem bưu chính in thử, in thừa, phế phẩm, bản kèm sau in phải được đóng gói, niêm phong, bảo quản và quản lý chặt chẽ, an toàn trước khi tiêu hủy.
MỤC 3. PHÁT HÀNH TEM BƯU CHÍNH
Điều 17. Phát hành tem bưu chính
Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phát hành bộ tem bưu chính, gồm các nội dung sau:
1. Mã số bộ tem bưu chính, mẫu tem bưu chính, blốc tem (nếu có); tên bộ tem bưu chính, tên mẫu tem bưu chính, blốc tem (nếu có).
2. Số lượng tem bưu chính, blốc tem (nếu có) được phát hành; giá mặt tem bưu chính, blốc tem (nếu có).
3. Các yêu cầu kỹ thuật.
4. Thời gian phát hành; thời hạn cung ứng tem bưu chính và các nội dung liên quan khác.
Điều 18. Phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc phát hành đặc biệt và địa điểm tổ chức Lễ phát hành đặc biệt để giới thiệu và công bố việc phát hành bộ tem bưu chính.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức Lễ phát hành đặc biệt, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức có trách nhiệm trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt các nội dung sau:
a) Chương trình và kịch bản buổi lễ; dự kiến danh sách khách mời;
b) Mẫu thiết kế: Phông buổi lễ, dấu đặc biệt, phong bì ngày phát hành đầu tiên và bìa phát hành đặc biệt;
c) Các nội dung liên quan khác.
3. Chuẩn bị tổ chức Lễ phát hành:
a) Trang trí địa điểm tổ chức: Phông của Lễ phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính được thể hiện bằng tiếng Việt; được thiết kế phù hợp với diện tích và không gian của địa điểm tổ chức theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Lễ phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính có liên quan đến yếu tố nước ngoài thì được thể hiện thêm ngôn ngữ phù hợp;
b) Truyền thông giới thiệu bộ tem bưu chính trong Lễ phát hành đặc biệt trên các phương tiện thông tin đại chúng và hình thức phù hợp khác;
c) Tranh phóng tem, blốc tem phục vụ giới thiệu bộ tem hoặc ký lưu niệm trong Lễ phát hành đặc biệt; dấu đặc biệt; bìa phát hành đặc biệt theo hướng dẫn quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Ấn phẩm phát hành đặc biệt liên quan đến bộ tem bưu chính.
4. Chương trình Lễ phát hành đặc biệt:
a) Lễ tân, khánh tiết;
b) Đại diện lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông giới thiệu và công bố phát hành bộ tem bưu chính;
c) Ký bìa phát hành đặc biệt, đóng dấu ngày phát hành đầu tiên và ký lưu niệm trên tranh phóng tem.
Điều 19. Lưu trữ dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt
1. Việc lưu trữ dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt được thực hiện như sau:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông lưu trữ 02 dấu đặc biệt và 01 bìa phát hành đặc biệt;
b) Đơn vị phối hợp tổ chức Lễ phát hành lưu trữ 01 bìa phát hành đặc biệt;
c) Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức Lễ phát hành lưu trữ 01 bìa phát hành đặc biệt;
d) Bảo tàng Bưu điện lưu trữ 02 dấu đặc biệt và 01 bìa phát hành đặc biệt.
2. Chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hành bộ tem bưu chính, đơn vị tổ chức Lễ phát hành đặc biệt có trách nhiệm giao dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt cho các đơn vị quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này. Việc giao nhận được thực hiện bằng văn bản có chữ ký của đại diện bên giao và bên nhận.
Thông tư 25/2021/TT-BTTTT quy định về tem bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Điều 4. Đề tài tem bưu chính
- Điều 5. Thời gian phát hành tem bưu chính
- Điều 6. Chương trình đề tài tem bưu chính dài hạn
- Điều 7. Đề xuất Chương trình đề tài tem bưu chính hàng năm
- Điều 8. Ban hành Chương trình đề tài tem bưu chính hàng năm
- Điều 9. Điều chỉnh Chương trình đề tài tem bưu chính hàng năm
- Điều 10. Tổ chức thiết kế mẫu tem bưu chính
- Điều 11. Trình, duyệt mẫu thiết kế phác thảo
- Điều 12. Trình, duyệt mẫu thiết kế chính thức
- Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thiết kế mẫu tem bưu chính
- Điều 14. Giao nhận mẫu thiết kế chính thức
- Điều 15. In tem bưu chính
- Điều 16. Quản lý tem bưu chính sau in
- Điều 17. Phát hành tem bưu chính
- Điều 18. Phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính
- Điều 19. Lưu trữ dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt
- Điều 20. Cung ứng tem bưu chính
- Điều 21. Kinh doanh, sưu tập tem bưu chính
- Điều 22. Triển lãm tem bưu chính
- Điều 23. Đình bản, đình chỉ tem bưu chính
- Điều 24. Thẩm định tem bưu chính đình bản, đình chỉ
- Điều 25. Hủy tem bưu chính
- Điều 26. Hội đồng hủy tem bưu chính