Điều 24 Thông tư 25/2018/TT-BGTVT quy định về đường ngang và cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 24. Chắn đường ngang cảnh báo tự động
1. Trên đường bộ hai bên đường sắt trong phạm vi đường ngang cảnh báo tự động có lắp đặt cần chắn tự động, cần chắn tự động phải đặt cách mép ray ngoài cùng tối thiểu 6 mét (m). Trường hợp địa hình hạn chế, khi đặt chắn không được vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường sắt.
Chắn chỉ dùng loại cần đóng 1/2 hoặc 2/3 mặt đường bộ. phần đường bộ còn lại không có cần chắn phải rộng ít nhất 3 mét (m) và ở bên trái của chiều xe chạy vào đường ngang.
2. Các cơ cấu và thiết bị chắn tự động phải bảo đảm hoạt động theo trình tự sau đây:
a) Khi tàu đến gần đường ngang, đèn đỏ báo hiệu trên đường bộ và đèn đỏ trên cần chắn tự động bật sáng, chuông báo hiệu hoặc loa phát âm thanh tự động kêu. Sau từ 7 giây đến 8 giây, cần chắn bắt đầu đóng.
b) Khi tàu qua khỏi đường ngang, cần chắn tự động mở. Khi cần chắn đã mở hoàn toàn, đèn trên cần chắn và đèn tín hiệu trên đường bộ tự động tắt.
3. Thời gian đóng chắn: Hai phía đường bộ đi vào đường ngang phải được đóng chắn hoàn toàn trước khi tàu đến đường ngang ít nhất 40 giây.
Thông tư 25/2018/TT-BGTVT quy định về đường ngang và cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 25/2018/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 14/05/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Ngọc Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 665 đến số 666
- Ngày hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Phạm vi và khu vực đường ngang
- Điều 5. Phân loại và phân cấp đường ngang
- Điều 6. Vị trí đặt và góc giao cắt của đường ngang
- Điều 7. Đường sắt trong phạm vi đường ngang
- Điều 8. Yêu cầu đối với đoạn đường bộ tại đường ngang khi xây dựng mới đường ngang
- Điều 9. Yêu cầu đối với đoạn đường bộ tại đường ngang trong một số trường hợp đặc biệt
- Điều 10. Kết cấu mặt đường bộ tại đường ngang
- Điều 11. Tổ chức phòng vệ đường ngang
- Điều 12. Nhà gác đường ngang
- Điều 13. Chiếu sáng tại đường ngang
- Điều 14. Hệ thống phòng vệ đường ngang
- Điều 15. Bố trí hệ thống phòng vệ đường ngang
- Điều 16. Cọc tiêu và hàng rào chắn cố định
- Điều 17. Vạch kẻ đường, gờ giảm tốc, gồ giảm tốc trên mặt đường bộ khu vực đường ngang
- Điều 18. Hệ thống biển báo hiệu đường sắt, đường bộ
- Điều 19. Đèn tín hiệu và chuông điện hoặc loa phát âm thanh
- Điều 20. Tín hiệu ngăn đường trên đường sắt
- Điều 21. Thiết bị tại nhà gác đường ngang
- Điều 22. Thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ đường ngang hoạt động bằng điện
- Điều 23. Chắn đường ngang có người gác
- Điều 24. Chắn đường ngang cảnh báo tự động
- Điều 25. Yêu cầu đối với việc đặt biển báo hiệu khi đường bộ chạy song song và gần có đoạn rẽ vào đường sắt
- Điều 30. Nội dung quản lý đường ngang
- Điều 31. Giao thông đường bộ trong phạm vi đường ngang
- Điều 32. Dừng, đỗ xe trong khu vực đường ngang
- Điều 33. Phương tiện đặc biệt khi qua đường ngang
- Điều 34. Người dẫn dắt súc vật qua đường ngang
- Điều 35. Người điều khiển tàu qua đường ngang
- Điều 36. Dừng, đỗ tàu trong phạm vi đường ngang
- Điều 41. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang; quyết định bãi bỏ đường ngang
- Điều 42. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang
- Điều 43. Trình tự thực hiện cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang
- Điều 58. Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 59. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 60. Chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng