Hệ thống pháp luật

Chương 6 Thông tư 25/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản

1. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ về điều kiện đảm bảo VSATTP các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam từ cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu; trao đổi thông tin, thống nhất kế hoạch kiểm tra với cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu và trình Bộ ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Việt Nam sang kiểm tra tại nước xuất khẩu;

2. Thực hiện công bố danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh (của nước xuất khẩu) đủ điều kiện đảm bảo VSATTP xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam; cơ sở sản xuất kinh doanh bị đình chỉ xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam; thông tin cảnh báo cho cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không đảm bảo VSATTP và yêu cầu điều tra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.

3. Chủ trì phối hợp với Cục Thú y xây dựng bảng câu hỏi đề nghị cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu trả lời, cung cấp thông tin trước khi sang nước xuất khẩu kiểm tra;

4. Chủ trì, xây dựng kế hoạch, chương trình và thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP và cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa là sản phẩm động vật thủy sản tại nước xuất khẩu.

5. Chỉ đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc trong hoạt động kiểm tra VSATTP và cấp giấy chứng nhận đảm bảo VSATTP hoặc thông báo những trường hợp lô hàng nhập khẩu không đạt yêu cầu VSATTP.

6. Chủ trì, phối hợp với Cục Thú y thực hiện truy xuất nguyên nhân hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu dùng làm thực phẩm không đảm bảo VSATTP.

7. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo phân công phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý và giám sát quá trình thực hiện đối với trường hợp không đáp ứng yêu cầu VSATTP.

8. Hướng dẫn Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị được Sở giao thực hiện việc kiểm tra giám sát VSATTP hàng hóa sản phẩm động vật thuỷ sản nhập khẩu lưu thông trên địa bàn.

9. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo Bộ về tình hình kiểm tra VSATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu

10. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra VSATTP hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, cấp kinh phí.

Điều 22. Cục Thú y

1. Phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP tại nước xuất khẩu.

2. Chủ trì thực hiện kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa có nguồn gốc động vật trên cạn tại nước xuất khẩu.

3. Chỉ đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc trong hoạt động kiểm tra VSATTP và cấp giấy chứng nhận đảm bảo VSATTP hoặc thông báo những trường hợp lô hàng nhập khẩu không đạt yêu cầu VSATTP.

4. Phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện việc truy xuất nguyên nhân lô hàng nhập khẩu không đảm bảo VSATTP.

5. Phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện công bố danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh đủ điều kiện đảm bảo VSATTP xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam; cơ sở sản xuất kinh doanh bị đình chỉ xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam; thông tin cảnh báo cho cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không đảm bảo VSATTP và yêu cầu điều tra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.

6. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo phân công phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý và giám sát quá trình thực hiện.

7. Hướng dẫn Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra giám sát VSATTP hàng hóa thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn nhập khẩu lưu thông trên địa bàn.

8. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo kết quả kiểm tra, cấp giấy chứng nhận, thông báo về chất lượng VSATTP hàng hóa nhập khẩu về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản để tổng hợp báo cáo Bộ.

9. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra VSATTP hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, cấp kinh phí.

Điều 23. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chỉ đạo Chi cục Thú y, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị được Sở giao thực hiện việc kiểm tra giám sát VSATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu lưu thông trên địa bàn theo hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.

2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo phân công phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý (tiêu hủy, tái xuất) và giám sát quá trình thực hiện.

3. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo kết quả kiểm tra giám sát VSATTP đối với hàng hóa là sản phẩm động vật trên cạn dùng làm thực phẩm về Cục Thú y; hàng hoá là sản phẩm động vật thủy sản dùng làm thực phẩm về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản để tổng hợp báo cáo Bộ.

4. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra giám sát VSATTP đối với hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu theo phân công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí.

Điều 24. Trách nhiệm của Chủ hàng:

1. Tạo điều kiện để cán bộ của Cơ quan kiểm tra, giám sát thực thi nhiệm vụ kiểm tra, lấy mẫu phân tích, giám sát hàng hóa theo quy định.

2. Chỉ được đưa lô hàng ra lưu thông sau khi có chứng nhận hoặc thông báo đạt yêu cầu chất lượng VSATTP do Cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

3. Chấp hành quyết định xử lý (tiêu hủy, tái xuất) và chịu sự giám sát của Cơ quan có thẩm quyền.

4. Cung cấp hồ sơ, mẫu vật liên quan để phục vụ công tác kiểm tra, truy xuất nguồn gốc;

5. Nộp phí và lệ phí kiểm tra theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và thanh toán các khoản chi phí thực tế trong việc xử lý lô hàng không đạt yêu cầu VSATTP.

Điều 25. Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra tại nước xuất khẩu:

1. Thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP và điều kiện đảm bảo VSATTP của các cơ sở sản xuất kinh doanh của nước xuất khẩu sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra.

2. Phối hợp với cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu triển khai các nội dung kiểm tra.

3. Báo cáo kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật của nước xuất khẩu với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra tại nước xuất khẩu.

Thông tư 25/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 25/2010/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/04/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lương Lê Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 193 đến số 194
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH