Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2004/TT-BNV | Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2004 |
Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc ủy ban nhân dân các cấp;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tôn giáo Chính phủ tại Công văn số 229 CV/TGCP-TC ngày 12/4/2004;
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương như sau:
1.1. Cơ quan chuyên môn làm công tác tôn giáo thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) được kiện toàn theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 2 của Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ bao gồm 3 loại hình tổ chức như sau:
- Ban Tôn giáo (có con dấu, tài khoản riêng);
- Ban Tôn giáo (có con dấu riêng, nhưng không có tài khoản riêng);
- Sở quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực trong đó có quản lý công tác tôn giáo (sau đây gọi là Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo).
1.2. Ban Tôn giáo hoặc Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác tôn giáo tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác tôn giáo từ Trung ương đến địa phương.
1.3. Ban Tôn giáo, Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ.
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
2.4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện trên địa bàn địa phương các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước;
2.5. Giúp Uỷ ban nhân dân xem xét việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật;
2.6. Được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như:
- Tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.
2.7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo quy định của pháp luật;
2.8. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
2.9. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
2.10. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền;
2.11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương;
2.12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.13. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo;
2.14. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
2.15. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
2.16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
2.17. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ;
2.18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý;
2.19. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Ban Tôn giáo (quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 22/2004/NĐ-CP):
3.1.1. Lãnh đạo Ban:
- Ban Tôn giáo có Trưởng ban và không quá 2 Phó Trưởng ban. Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Tôn giáo.
- Phó Trưởng ban là người giúp việc Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm quản lý của công tác tôn giáo cụ thể của địa phương, Trưởng ban Ban Tôn giáo trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tên gọi và số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ để bao quát các lĩnh vực của công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo hướng cải cách hành chính , tinh gọn và thiết thực. Số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ không quá 02 phòng.
3.2. Ban Tôn giáo (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 22/2004/NĐ-CP):
Ban Tôn giáo có Trưởng ban và 1 Phó Trưởng ban. Các quy định về trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo điểm 3.1.1 của Thông tư này.
Ban Tôn giáo làm việc theo chế độ chuyên viên, kết hợp với chế độ thủ trưởng; lãnh đạo Ban giao việc trực tiếp cho từng chuyên viên; không tổ chức thành phòng chuyên môn, nghiệp vụ riêng.
3.3. Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 22/2004/NĐ-CP):
Phân công một Phó Giám đốc đặc trách công tác tôn giáo, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở về công tác tôn giáo được giao.
Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo, ngoài một số phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác, có phòng chuyên môn thực hiện công tác tôn giáo.
3.4. Trưởng Ban, Phó Trưởng ban Ban Tôn giáo (Phó Giám đốc Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo quy định của Đảng và Nhà nước. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng ban (Phó Trưởng ban, Phó Giám đốc Sở) thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Trưởng ban Tôn giáo (hoặc Giám đốc Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc.
3.5. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể của công tác tôn giáo của tỉnh, Trưởng ban Ban Tôn giáo hoặc Giám đốc Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo và Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo của Ban hoặc Sở.
Việc bố trí cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1.1. Cơ quan chuyên môn làm công tác tôn giáo thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) được kiện toàn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ bao gồm 3 loại hình tổ chức như sau:
- Phòng Tôn giáo (được thành lập khi có đủ 2 tiêu chí; trong đó tiêu chí thứ nhất, điểm a được hiểu là: có một cơ sở trở lên trong số những cơ sở của các tôn giáo hợp pháp như: Tòa giám mục, cơ quan trung ương, cơ quan cấp tỉnh của các tổ chức tôn giáo, Đại chủng viện (Công giáo), Học viện Phật học (Phật giáo), Viện Thánh kinh thần học (Tin lành), cơ sở đào tạo hợp pháp khác của các tổ chức tôn giáo và các địa điểm hành hương, lễ hội lớn của các tôn giáo);
- Phòng chuyên môn quản lý đa ngành, đa lĩnh vực trong đó có công tác tôn giáo (sau đây gọi là phòng có chức năng quản lý công tác tôn giáo);
- Bộ phận chuyên trách làm công tác tôn giáo thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (do một lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện phụ trách).
1.2. Phòng Tôn giáo hoặc phòng có chức năng quản lý công tác tôn giáo là cơ quan chuyên môn, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác tôn giáo trên địa bàn huyện.
1.3. Phòng Tôn giáo hoặc phòng có chức năng quản lý công tác tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo tỉnh hoặc Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo.
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác tôn giáo trên địa bàn và tổ chức, triển khai thực hiện theo các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân huyện kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm về công tác tôn giáo; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác sau khi được phê duyệt;
2.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng trong việc tuyên truyền và vận quần chúng nhân dân, tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương;
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức tôn giáo và các chức sắc tôn giáo trên địa bàn; giúp Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan tới tôn giáo theo quy định của pháp luật;
2.5. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực tôn giáo;
2.6. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện kiểm tra việc sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở thờ tự của các tổ chức tôn giáo thuộc phạm vị quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện;
2.7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo, thống kê và đánh giá tình hình về kết quả thực hiện công tác tôn giáo trên địa bàn với Uỷ ban nhân dân huyện và Ban Tôn giáo tỉnh;
2.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về công tác tôn giáo theo quy định của Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ.
3.2. Căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể về tôn giáo tại địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí đủ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm làm công tác tôn giáo ở cấp huyện. Biên chế của cơ quan chuyên môn về công tác tôn giáo cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số biên chế hành chính của huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã về công tác tôn giáo trên cơ sở quy định của pháp luật theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo tỉnh.
Đối với xã, không có tổ chức độc lập giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tôn giáo, phân công một ủy viên ủy ban nhân dân kiêm nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện công tác tôn giáo trên địa bàn.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình tôn giáo ở những xã là địa bàn khó khăn, phức tạp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều động hoặc biệt phái cán bộ, công chức từ cấp tỉnh, huyện xuống làm việc tại xã theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo tỉnh.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 01/TTLB ngày 11/4/1994 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Ban Tôn giáo của Chính phủ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy và quy trình thành lập Ban Tôn giáo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy định tại Nghị định số 22/2004/NĐ-CP, xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo của địa phương mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. Riêng đối với những tỉnh đã có Ban Tôn giáo trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phòng tôn giáo trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện do cấp có thẩm quyền thành lập trước ngày Nghị định số 22/2004/NĐ-CP có hiệu lực thì không tiến hành thủ tục thành lập lại.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ thông tư này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo hoặc Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của cơ quan chuyên môn quản lý công tác tôn giáo ở huyện và nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề gì phát sinh và khó khăn, vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Nội vụ và Ban Tôn giáo Chính phủ để xem xét giải quyết.
Đỗ Quang Trung (Đã ký) |
- 1Nghị định 91/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ
- 2Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 1137/QĐ-BNV năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 1392/QĐ-BNV năm 2010 công bố danh mục văn bản Quy phạm pháp luật do bộ nội vụ ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 03/1999/TT/TGCP về một số vấn đề quản lý Nhà nước đối với Đại chủng viện của Giáo hội Công giáo Việt Nam do Ban Tôn giáo Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Quyết định 1182/QĐ-BNV năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đến hết ngày 31/12/2013
- 1Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 1137/QĐ-BNV năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 1392/QĐ-BNV năm 2010 công bố danh mục văn bản Quy phạm pháp luật do bộ nội vụ ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 1182/QĐ-BNV năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 91/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ
- 2Nghị định 22/2004/NĐ-CP về việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân các cấp
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư 03/1999/TT/TGCP về một số vấn đề quản lý Nhà nước đối với Đại chủng viện của Giáo hội Công giáo Việt Nam do Ban Tôn giáo Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thông tư 25/2004/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 25/2004/TT-BNV
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/04/2004
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Đỗ Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 6 đến số 7
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra