Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 24/2016/TT-BTTTT quy định về quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Chương III

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Mục 1. KIỂM TRA, GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Điều 12. Hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ

a) Hàng năm, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ, trên cơ sở kế hoạch kiểm tra do Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử ban hành, các Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh truyền hình trên địa bàn quản lý;

b) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, các Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng kế hoạch cũng như triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu quả và tránh chồng chéo.

2. Kiểm tra đột xuất

Trong trường hợp cần thiết, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử quyết định việc tiến hành kiểm tra đột xuất chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình của đơn vị cung cấp dịch vụ; Sở Thông tin và Truyền thông quyết định việc tiến hành kiểm tra đột xuất đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ trên địa bàn quản lý.

Điều 13. Trình tự, nội dung kiểm tra

1. Cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định đối với từng đợt kiểm tra trong đó nêu rõ thành phần đoàn kiểm tra, nội dung, thời gian kiểm tra và gửi đơn vị cung cấp dịch vụ trước ngày tiến hành kiểm tra ít nhất là bảy (07) ngày đối với trường hợp kiểm tra định kỳ; tiến hành kiểm tra ngay đối với trường hợp kiểm tra đột xuất.

2. Nội dung kiểm tra

a) Việc chấp hành quy định về công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;

b) Việc chấp hành quy định về báo cáo chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;

c) Việc chấp hành quy định về tự kiểm tra chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;

d) Việc chấp hành quy định về tự giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;

đ) Các nội dung quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Việc kiểm tra phải được lập thành Biên bản. Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện hợp pháp thể hiện bằng văn bản của đơn vị cung cấp dịch vụ. Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện đơn vị cung cấp dịch vụ không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra vẫn có giá trị.

4. Trong trường hợp cần thiết, trưởng đoàn kiểm tra có thể quyết định việc tiến hành đo kiểm để đánh giá chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình của đơn vị cung cấp dịch vụ.

5. Nếu phát hiện có vi phạm các quy định quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình thì đoàn kiểm tra báo cáo cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định kiểm tra để xử lý vi phạm theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định kiểm tra phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, kết quả kiểm tra.

Điều 14. Giám sát chất lượng dịch vụ của cơ quan quản lý nhà nước

1. Trong trường hợp cần thiết, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tổ chức thực hiện việc giám sát và quyết định lựa chọn đơn vị đo kiểm được chỉ định theo quy định để thực hiện đo giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định tại Thông tư này phù hợp phạm vi cung cấp dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ.

2. Việc giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình phải tuân thủ đúng quy định và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng với dịch vụ được giám sát.

Điều 15. Đo kiểm phục vụ kiểm tra, giám sát

1. Việc đo kiểm phục vụ công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị đo kiểm được chỉ định.

2. Cơ quan quản lý nhà nước lựa chọn đơn vị đo kiểm được chỉ định phục vụ kiểm tra, giám sát có trách nhiệm chi trả các chi phí đo kiểm, lấy mẫu, thử nghiệm và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

3. Đơn vị đo kiểm được chỉ định thực hiện việc đo kiểm chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đo kiểm; lưu trữ các số liệu đo kiểm ít nhất là hai mươi bốn (24) tháng kể từ ngày lập báo cáo kết quả đo kiểm và giải trình, cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Điều 16. Trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra, giám sát

1. Người đứng đầu đơn vị được kiểm tra hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật phải làm việc với đoàn kiểm tra trong suốt quá trình kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra.

2. Chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu, số liệu và phương tiện cần thiết cho việc đo kiểm, giám sát, kiểm tra; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu, tài liệu; giải trình và cung cấp số liệu, tài liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.

3. Cung cấp tín hiệu, quyền truy cập dịch vụ, thiết bị giải mã; miễn phí, miễn cước phần dịch vụ phát thanh, truyền hình phục vụ công tác đo kiểm, giám sát, kiểm tra chất lượng.

4. Thực hiện ngay các biện pháp khắc phục tồn tại về chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.

Mục 2. CÔNG KHAI THÔNG TIN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Điều 17. Chu kỳ thực hiện công khai thông tin

Trong hai mươi (20) ngày đầu tiên của tháng hai (02) và tháng tám (08) hàng năm, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thực hiện việc công khai thông tin về chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình trên trang thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tại địa chỉ tên miền www.abei.gov.vn.

Điều 18. Các thông tin được công khai

1. Tình hình thực hiện công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình và các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình mà đơn vị cung cấp dịch vụ đã công bố.

2. Tình hình chấp hành chế độ báo cáo và các chỉ tiêu chất lượng mà đơn vị cung cấp dịch vụ báo cáo.

3. Kết quả kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình của các cơ quan quản lý nhà nước.

Thông tư 24/2016/TT-BTTTT quy định về quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 24/2016/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 15/11/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trương Minh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1231 đến số 1232
  • Ngày hiệu lực: 04/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH