Điều 3 Thông tư 23/2012/TT-BTTTT hướng dẫn về tem bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bộ tem bưu chính gồm một hoặc nhiều mẫu tem bưu chính của một đề tài.
2. Blốc tem bưu chính/khối tem bưu chính (sau đây gọi chung là blốc tem bưu chính) gồm một hoặc nhiều mẫu tem bưu chính được in trên cùng một tờ giấy, phần xung quanh mẫu tem bưu chính có in chữ, hình vẽ trang trí hoặc để trống.
3. Tem bưu chính in đè là tem bưu chính đã phát hành được in thêm tiêu đề, hình ảnh, biểu trưng, ký hiệu hoặc giá in trên mặt tem. Những nội dung in thêm không thuộc mẫu thiết kế ban đầu.
4. Mẫu thiết kế tem bưu chính là bản vẽ thể hiện nội dung, hình ảnh và các chỉ tiêu kỹ thuật của đề tài tem bưu chính dùng để in tem bưu chính.
5. Mẫu thiết kế tem bưu chính chính thức là mẫu thiết kế tem bưu chính đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và quyết định cho in.
6. Khuôn khổ tem bưu chính là số đo các cạnh của phần nội dung, hình ảnh của mẫu tem bưu chính, tính bằng mi-li-mét, không tính lề. Khuôn khổ tem bưu chính được ghi chiều ngang trước, chiều dọc sau (tem hình vuông, tem hình chữ nhật). Trường hợp tem bưu chính in tràn lề thì khuôn khổ tem bưu chính được tính bằng khoảng cách từ đỉnh răng của cạnh này tới đỉnh răng của cạnh kia.
7. Bản kẽm là khuôn in tem bưu chính được làm bằng kẽm sử dụng trong việc in ốp-xét.
8. Đình bản là việc dừng in tem bưu chính khi phát hiện có sai sót hoặc nghi vấn có sai sót trong mẫu tem bưu chính đang in.
9. Đình chỉ là việc dừng cung ứng trên mạng bưu chính công cộng, kinh doanh hoặc lưu hành khi phát hiện có sai sót hoặc nghi vấn có sai sót trong mẫu tem bưu chính.
Thông tư 23/2012/TT-BTTTT hướng dẫn về tem bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 23/2012/TT-BTTTT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/12/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Bắc Son
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 5 đến số 6
- Ngày hiệu lực: 03/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Trao đổi tem bưu chính nghiệp vụ
- Điều 5. Mã tem bưu chính Việt Nam
- Điều 6. Chương trình phát hành tem bưu chính
- Điều 7. Quy hoạch đề tài tem bưu chính
- Điều 8. Đề xuất đề tài phát hành tem bưu chính
- Điều 9. Quy định chung về mẫu thiết kế tem bưu chính
- Điều 10. Quy định chi tiết về mẫu thiết kế tem bưu chính
- Điều 11. Thi thiết kế mẫu tem bưu chính
- Điều 12. Chỉnh sửa mẫu thiết kế tem bưu chính chính thức
- Điều 13. Giao nhận mẫu thiết kế tem bưu chính chính thức
- Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thiết kế mẫu tem bưu chính
- Điều 15. Trình mẫu thiết kế tem bưu chính, mẫu thiết kế tem bưu chính đã hoàn chỉnh.
- Điều 16. Duyệt mẫu thiết kế tem bưu chính, mẫu thiết kế tem bưu chính đã hoàn chỉnh
- Điều 17. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế tem bưu chính.
- Điều 18. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế tem bưu chính đã hoàn chỉnh
- Điều 19. Quy định chung về in tem bưu chính
- Điều 20. Nguyên tắc in tem bưu chính
- Điều 21. Giao nhận tem bưu chính thành phẩm
- Điều 22. Phát hành và phát hành đặc biệt tem bưu chính
- Điều 26. Đình bản, đình chỉ tem bưu chính
- Điều 27. Trách nhiệm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong việc thu hồi, xử lý tem bưu chính đình bản, đình chỉ, hết thời hạn cung ứng
- Điều 28. Hủy tem bưu chính và bản kẽm
- Điều 29. Hội đồng hủy tem bưu chính