Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 23/2012/TT-BTTTT hướng dẫn về tem bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về tem bưu chính và ấn phẩm có in tem bưu chính (dưới đây gọi chung là tem bưu chính).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện một số nội dung về tem bưu chính tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bộ tem bưu chính gồm một hoặc nhiều mẫu tem bưu chính của một đề tài.

2. Blốc tem bưu chính/khối tem bưu chính (sau đây gọi chung là blốc tem bưu chính) gồm một hoặc nhiều mẫu tem bưu chính được in trên cùng một tờ giấy, phần xung quanh mẫu tem bưu chính có in chữ, hình vẽ trang trí hoặc để trống.

3. Tem bưu chính in đè là tem bưu chính đã phát hành được in thêm tiêu đề, hình ảnh, biểu trưng, ký hiệu hoặc giá in trên mặt tem. Những nội dung in thêm không thuộc mẫu thiết kế ban đầu.

4. Mẫu thiết kế tem bưu chính là bản vẽ thể hiện nội dung, hình ảnh và các chỉ tiêu kỹ thuật của đề tài tem bưu chính dùng để in tem bưu chính.

5. Mẫu thiết kế tem bưu chính chính thức là mẫu thiết kế tem bưu chính đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và quyết định cho in.

6. Khuôn khổ tem bưu chính là số đo các cạnh của phần nội dung, hình ảnh của mẫu tem bưu chính, tính bằng mi-li-mét, không tính lề. Khuôn khổ tem bưu chính được ghi chiều ngang trước, chiều dọc sau (tem hình vuông, tem hình chữ nhật). Trường hợp tem bưu chính in tràn lề thì khuôn khổ tem bưu chính được tính bằng khoảng cách từ đỉnh răng của cạnh này tới đỉnh răng của cạnh kia.

7. Bản kẽm là khuôn in tem bưu chính được làm bằng kẽm sử dụng trong việc in ốp-xét.

8. Đình bản là việc dừng in tem bưu chính khi phát hiện có sai sót hoặc nghi vấn có sai sót trong mẫu tem bưu chính đang in.

9. Đình chỉ là việc dừng cung ứng trên mạng bưu chính công cộng, kinh doanh hoặc lưu hành khi phát hiện có sai sót hoặc nghi vấn có sai sót trong mẫu tem bưu chính.

Điều 4. Trao đổi tem bưu chính nghiệp vụ

1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc trao đổi, gửi, nhận, khai thác, sử dụng, lưu trữ và bảo quản tem bưu chính trao đổi nghiệp vụ với các nước thành viên của Liên minh Bưu chính thế giới (dưới đây gọi là UPU) và các tổ chức quốc tế khác.

2. Việc gửi, nhận, khai thác tem bưu chính trao đổi nghiệp vụ với các nước thành viên của UPU và các tổ chức quốc tế khác được thực hiện theo các quy định của UPU, các tổ chức quốc tế liên quan và của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 5. Mã tem bưu chính Việt Nam

1. Mã tem bưu chính Việt Nam gồm tập hợp các ký tự nhằm xác định mẫu tem bưu chính, blốc tem bưu chính hoặc bộ tem bưu chính do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

2. Mã tem bưu chính Việt Nam phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm tính khoa học, liên tục, ổn định và không trùng lặp;

b) Phù hợp với hướng dẫn của Liên minh Bưu chính thế giới và thông lệ quốc tế.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tem bưu chính sử dụng mã tem bưu chính Việt Nam.

Thông tư 23/2012/TT-BTTTT hướng dẫn về tem bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 23/2012/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 19/12/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Bắc Son
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 5 đến số 6
  • Ngày hiệu lực: 03/02/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH