Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 23/2011/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thuỷ nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương IV

PHẠM VI HÀNH LANG BẢO VỆ LUỒNG VÀ MỐC CHỈ GIỚI

Điều 13. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng

1. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.

Trường hợp luồng không sát bờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định, phạm vi hành lang bảo vệ luồng được quy định cụ thể theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa như sau:

a) Đối với luồng trên hồ, vịnh, cửa sông ra biển và luồng cấp đặc biệt: từ trên 20 mét đến 25 mét;

b) Đối với luồng cấp I, cấp II : từ trên 15 mét đến 20 mét;

c) Đối với luồng cấp III, cấp IV: từ trên 10 mét đến 15 mét;

d) Đối với luồng cấp V, cấp VI: 10 mét.

2. Đối với những tuyến đường thủy nội địa đã được phê duyệt quy hoạch, việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng căn cứ vào cấp kỹ thuật đường thủy nội địa theo quy hoạch để thực hiện.

3. Các dự án đầu tư nâng cấp tuyến đường thủy nội địa đang khai thác hoặc dự án mở tuyến đường thủy nội địa mới phải căn cứ vào quy hoạch xác định rõ cấp kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa sau khi hoàn thành dự án, xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới.

Việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới được coi là một hạng mục của dự án.

Điều 14. Quy định về việc cắm mốc chỉ giới

1. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực có trách nhiệm xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông trong phạm vi quản lý.

2. Sau khi xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông, tiến hành cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ hoặc bố trí báo hiệu.

3. Các mốc chỉ giới sau khi cắm sẽ được bàn giao cho chính quyền địa phương cấp xã quản lý. Quy cách mốc chỉ giới, cự ly giữa các mốc chỉ giới thực hiện theo Phụ lục của Thông tư này.

Điều 15. Trách nhiệm trong việc cắm mốc chỉ giới

Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông và cắm mốc chỉ giới;

b) Chỉ đạo các đơn vị quản lý đường thủy nội địa chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương các cấp để tiến hành đo đạc, cắm mốc chỉ giới trên tuyến đường thuỷ nội địa quốc gia;

c) Kiểm tra, đôn đốc việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ, cắm mốc chỉ giới trên các tuyến đường thuỷ nội địa địa phương.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông và cắm mốc chỉ giới trên các tuyến đường thuỷ nội địa địa phương.

3. Các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác luồng chuyên dùng có trách nhiệm xác định phạm vi hành lang bảo vệ, tổ chức cắm mốc, quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới trên phạm vi luồng do mình quản lý theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành. Khi thực hiện phải phối hợp với chính quyền địa phương các cấp.

4. Chủ đầu tư các dự án nâng cấp, cải tạo, mở tuyến đường thủy nội địa mới khi bàn giao tuyến đường thủy nội địa đã hoàn công cho đơn vị quản lý đường thủy nội địa phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải phóng mặt bằng, phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông và mốc chỉ giới.

Thông tư 23/2011/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thuỷ nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 23/2011/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/03/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
  • Ngày công báo: 07/05/2011
  • Số công báo: Từ số 245 đến số 246
  • Ngày hiệu lực: 15/05/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH