Chương 4 Thông tư 23/2009/TT-NHNN về việc thiết kế mẫu, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG IN, ĐÚC TIỀN
Điều 14. Hồ sơ, tài liệu mang bí mật Nhà nước trong in, đúc tiền
Hồ sơ, tài liệu hoặc vật mang tin liên quan đến việc in, đúc tiền chưa công bố phát hành bao gồm:
1. Đề án, phương án và kế hoạch thiết kế, chế bản mẫu tiền;
2. Mẫu thiết kế chính thức; thông số kỹ thuật, khóa an toàn của từng mẫu tiền;
3. Bản in gốc, khuôn đúc gốc; mẫu in, đúc thử (đơn hình và đa hình) của từng mẫu tiền;
4. Tài liệu về yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an), thông số kỹ thuật không công bố của từng mẫu tiền;
5. Tài liệu thể hiện về số lượng tiền in, đúc; cấp vần seri để in tiền;
6. Quy trình công nghệ in, đúc tiền; công thức pha chế mực in tiền;
7. Tài liệu quy định về ký hiệu các loại tiền.
Điều 15. Quản lý hồ sơ, tài liệu, thông tin mật trong in, đúc tiền
1. Các hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 14 Thông tư này phải được bảo quản phù hợp với cấp độ mật theo quy định của pháp luật về độ mật của từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng và chế độ văn thư, lưu trữ.
2. Hệ thống máy tính (hoặc mạng máy tính nội bộ) dùng để thiết kế, chế bản in, tạo khuôn đúc tiền phải được quản lý nghiêm ngặt về đối tượng sử dụng, việc truy cập, sửa đổi, sao chép, kết xuất thông tin nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, dữ liệu.
3. Sau khi đi vào sản xuất chính thức, nhà máy in, đúc tiền phải bàn giao toàn hộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến các công đoạn thiết kế, chế bản, tạo khuôn, in, đúc thử cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ); đối với các thông tin, dữ liệu trên máy tính, phải sao lưu toàn bộ vào thiết bị lưu trữ để bàn giao và xóa hoàn toàn các thông tin, dữ liệu dưới sự chứng kiến của đại diện được ủy quyền của Ngân hàng Nhà nước.
4. Để phục vụ quá trình sản xuất, nhà máy in, đúc tiền chỉ được lưu giữ, bảo quản:
a. Một bộ tập tin chế bản gốc, một bộ bản in gốc và một bộ khuôn đúc gốc của tiền Việt Nam để chế bản in và tạo khuôn đúc sản xuất;
b. Mẫu in chuẩn đa hình, các mẫu in đơn sắc và sắc biểu để đối chiếu, kiểm tra sản phẩm khi in chính thức;
c. Một bộ hồ sơ tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền để đối chiếu, theo dõi thực hiện.
5. Việc bảo quản, lưu giữ, vận chuyển và giao nhận các tài liệu quy định tại
6. Trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu mật trong in, đúc tiền của nhà máy in, đúc tiền được quy định cụ thể trong hợp đồng chế bản in, tạo khuôn đúc và in, đúc tiền ký với Ngân hàng Nhà nước.
Thông tư 23/2009/TT-NHNN về việc thiết kế mẫu, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 23/2009/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 02/12/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đặng Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 587 đến số 588
- Ngày hiệu lực: 16/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Nguyên tắc tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Xây dựng đề án thiết kế mẫu tiền
- Điều 5. Thiết kế mẫu tiền
- Điều 6. Trình duyệt mẫu thiết kế
- Điều 7. Chế bản in, tạo khuôn đúc tiền
- Điều 8. In, đúc thử
- Điều 9. Khóa an toàn
- Điều 10. Phê duyệt mẫu in, đúc thử và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc
- Điều 11. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền
- Điều 12. In, đúc tiền chính thức
- Điều 13. Quản lý chất lượng đồng tiền