Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 23/2009/TT-NHNN về việc thiết kế mẫu, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương 2.

THIẾT KẾ MẪU, CHẾ BẢN IN, TẠO KHUÔN ĐÚC TIỀN

Điều 4. Xây dựng đề án thiết kế mẫu tiền

Căn cứ vào chủ trương phát hành tiền mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ nghiên cứu, xây dựng đề án thiết kế mẫu tiền gồm: cơ cấu mệnh giá, chất liệu, màu sắc, kích thước, trọng lượng, chủ đề, kỹ thuật bảo an; công nghệ sản xuất, các yêu cầu kỹ thuật khác và thời gian dự kiến thực hiện đề án để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 5. Thiết kế mẫu tiền

1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ xây dựng phương án, kế hoạch và triển khai thiết kế mẫu theo đúng đề án thiết kế mẫu tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phương án, kế hoạch thiết kế mẫu tiền phải xác định cụ thể tiến độ thời gian, nội dung công việc đối với từng mẫu tiền.

2. Yêu cầu đối với mẫu thiết kế

a. Có tính thẩm mỹ và khả năng chống giả cao, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam;

b. Dễ nhận biết, thuận tiện trong sử dụng, bảo quản và phù hợp với việc xử lý tiền bằng máy;

c. Phù hợp với công nghệ, kỹ thuật và trang thiết bị của nhà máy in, đúc tiền; tăng cường ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trên thế giới về thiết kế mẫu, chế bản in, tạo khuôn đúc tiền để nâng cao chất lượng, khả năng chống giả và độ bền của đồng tiền.

Điều 6. Trình duyệt mẫu thiết kế

Sau khi hoàn thành việc thiết kế mẫu tiền theo đề án đã được phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ chuẩn bị hồ sơ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ duyệt mẫu thiết kế đồng tiền. Hồ sơ bao gồm:

1. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ngân hàng Nhà nước về việc đề nghị phê duyệt mẫu thiết kế;

2. Mẫu thiết kế hoàn chỉnh;

3. Bản thuyết minh về kỹ thuật, công nghệ gồm:

a. Công nghệ chế bản in, tạo khuôn đúc và in, đúc tiền;

b. Quy cách, chủng loại vật tư in, đúc (giấy in, mực in, phôi tiền kim loại …);

c. Các đặc điểm kỹ thuật bảo an;

4. Khái toán giá thành sản phẩm;

5. Yêu cầu kỹ thuật và tài liệu khác có liên quan.

Điều 7. Chế bản in, tạo khuôn đúc tiền

1. Việc chế bản in gốc, tạo khuôn đúc gốc được thực hiện tại nhà máy in, đúc tiền trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức. Trong quá trình chế bản in gốc, tạo khuôn đúc gốc, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm phối hợp với nhà máy in, đúc tiền về mỹ thuật, kỹ thuật và công nghệ.

2. Việc chế bản in gốc, tạo khuôn đúc gốc phải thể hiện trung thực về hình thức, nội dung của mẫu thiết kế chính thức và đáp ứng yêu cầu đề án thiết kế mẫu tiền và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trường hợp cần thiết phải sửa đổi một số chi tiết trên bản in, khuôn đúc cho phù hợp hơn với công nghệ, thiết bị hoặc vật liệu in, đúc tiền dẫn đến việc điều chỉnh mẫu thiết kế chính thức, nhà máy in, đúc tiền phải có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cục Phát hành và Kho quỹ) xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ. Việc điều chỉnh, sửa đổi chỉ được thực hiện khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

3. Việc chế bản in, tạo khuôn đúc sản xuất phải bảo đảm chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc. Nhà máy in, đúc tiền quyết định số lượng bản in, khuôn đúc sản xuất phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ).

Điều 8. In, đúc thử

1. Trong quá trình chế bản in gốc, tạo khuôn đúc gốc, nhà máy in, đúc tiền phải thực hiện in, đúc thử nhằm xác định mẫu in, đúc có chất lượng cao nhất và hoàn thiện bản in, khuôn đúc, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

2. Phương thức in, đúc thử:

a. Đối với tiền kim loại: đúc, đập thử đơn hình trên phôi tiền kim loại theo mẫu thiết kế chính thức.

b. Đối với tiền giấy: in thử đơn hình theo mẫu thiết kế chính thức; in thử đa hình trên tờ giấy in nguyên khổ theo mẫu in chuẩn đơn hình.

Điều 9. Khóa an toàn

1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định loại khóa an toàn và hình thức cài đặt cho từng mẫu tiền. Khóa an toàn do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trực tiếp quản lý và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Người cài đặt khóa an toàn do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ chỉ định, có trách nhiệm lập, bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Cục trưởng ngay sau khi hoàn thành công việc và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật về khóa an toàn theo quy định bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 10. Phê duyệt mẫu in, đúc thử và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc

1. Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc của nhà máy in, đúc tiền bao gồm:

a. Tờ trình đề nghị phê duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc;

b. Mẫu thiết kế chính thức;

c. Mẫu in, đúc thử đơn hình;

d. Kết quả thử nghiệm, đánh giá về kỹ thuật của mẫu in, đúc thử đơn hình so với yêu cầu kỹ thuật của đề án thiết kế mẫu tiền và hồ sơ trình mẫu thiết kế đồng tiền đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 Thông tư này.

2. Hồ sơ trình duyệt mẫu in thử đa hình của nhà máy in, đúc tiền bao gồm:

a. Tờ trình đề nghị phê duyệt mẫu in thử đa hình;

b. Mẫu in chuẩn đơn hình;

c. Mẫu in thử đa hình;

d. Đánh giá về kỹ thuật của mẫu in thử đa hình trên cơ sở mẫu in chuẩn đơn hình.

3. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm thẩm định, đánh giá các mẫu in, đúc thử, bản in, khuôn đúc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng đồng tiền.

4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc trên cơ sở kết quả thẩm định và đề nghị của Cục Phát hành và Kho quỹ.

Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt mẫu in chuẩn đa hình trên cơ sở mẫu in chuẩn đơn hình và tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền.

Thông tư 23/2009/TT-NHNN về việc thiết kế mẫu, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 23/2009/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 02/12/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đặng Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 587 đến số 588
  • Ngày hiệu lực: 16/01/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra