Chương 1 Thông tư 229/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ hoán đổi danh mục do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc huy động vốn, thành lập, quản lý và giám sát hoạt động của quỹ hoán đổi danh mục (exchange-traded fund), sau đây gọi là quỹ ETF.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a) Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thực hiện việc quản lý, cung cấp dịch vụ cho quỹ ETF;
b) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, thành viên lập quỹ và các tổ chức khác cung cấp các dịch vụ liên quan tới hoạt động huy động vốn, thành lập và quản lý quỹ ETF;
c) Nhà đầu tư tham gia vào quỹ.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chỉ số tham chiếu là chỉ số thị trường đáp ứng quy định tại
2. Chứng khoán cơ cấu là chứng khoán cơ sở cấu thành danh mục chứng khoán của chỉ số tham chiếu.
3. Danh mục chứng khoán cơ cấu là danh mục bao gồm các chứng khoán cơ cấu được thiết kế nhằm mô phỏng biến động của chỉ số tham chiếu và được công ty quản lý quỹ chấp nhận trong giao dịch hoán đổi lấy lô chứng chỉ quỹ ETF.
4. Đại lý phân phối là các công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán đã ký hợp đồng phân phối chứng chỉ quỹ ETF với công ty quản lý quỹ và thành viên lập quỹ.
5. Chứng chỉ quỹ ETF là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp tại quỹ ETF. Mệnh giá chứng chỉ quỹ ETF là 10.000 đồng.
6. Giá trị tài sản ròng tham chiếu (iNAV) trên một chứng chỉ quỹ là giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ ETF được xác định trong phiên giao dịch.
7. Hoán đổi danh mục là việc đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy lô chứng chỉ quỹ ETF và ngược lại. Giao dịch này được thực hiện giữa quỹ ETF và thành viên lập quỹ, nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điều lệ quỹ.
9. Lệnh giao dịch hoán đổi bao gồm lệnh mua, trong đó thành viên lập quỹ, nhà đầu tư yêu cầu quỹ tiếp nhận danh mục chứng khoán cơ cấu và phát hành các lô chứng chỉ quỹ ETF, và lệnh bán, trong đó thành viên lập quỹ, nhà đầu tư yêu cầu quỹ tiếp nhận các lô chứng chỉ quỹ ETF và hoàn trả danh mục chứng khoán cơ cấu.
10. Một lô chứng chỉ quỹ ETF bao gồm tối thiểu một trăm nghìn (100.000) chứng chỉ quỹ ETF. Lô chứng chỉ quỹ ETF là đơn vị giao dịch trong giao dịch hoán đổi danh mục giữa quỹ ETF và thành viên lập quỹ, nhà đầu tư.
11. Ngày định giá là ngày mà công ty quản lý quỹ xác định giá trị tài sản ròng của quỹ ETF theo quy định tại Luật Chứng khoán.
12. Ngày giao dịch hoán đổi là ngày định giá mà quỹ ETF, thông qua công ty quản lý quỹ, phát hành và mua lại các lô chứng chỉ quỹ ETF từ thành viên lập quỹ, nhà đầu tư theo cơ chế hoán đổi danh mục.
13. Nhóm các công ty có quan hệ sở hữu là các công ty có quan hệ công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết.
14. Quỹ hoán đổi danh mục (Exchange-Traded Fund), gọi tắt là quỹ ETF, là một loại hình quỹ mở, hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ ETF được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
15. Vốn điều lệ quỹ là giá trị tài sản ròng của quỹ ETF xác định tại thời điểm kết thúc đợt chào bán lần đầu ra công chúng và được ghi trong điều lệ quỹ.
16. Thành viên lập quỹ là công ty chứng khoán, có nghiệp vụ môi giới và tự doanh, ngân hàng lưu ký đã ký hợp đồng lập quỹ ETF với công ty quản lý quỹ.
17. Thời điểm đóng sổ lệnh là thời điểm cuối cùng mà đại lý phân phối, thành viên lập quỹ nhận lệnh giao dịch hoán đổi từ nhà đầu tư để thực hiện trong ngày giao dịch hoán đổi. Thời điểm đóng sổ lệnh được quy định tại điều lệ quỹ, công bố công khai tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt và không được muộn quá thời điểm đóng cửa thị trường của Sở Giao dịch Chứng khoán nơi chứng chỉ quỹ ETF niêm yết.
18. Tổ chức tạo lập thị trường quỹ ETF là thành viên lập quỹ được công ty quản lý quỹ lựa chọn để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tạo lập thị trường cho quỹ ETF.
19. Tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan là ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cung cấp một hoặc một số các dịch vụ sau:
a) Dịch vụ quản trị quỹ đầu tư:
- Ghi nhận kế toán các giao dịch của quỹ: ghi nhận biến động phản ánh dòng tiền ra, vào quỹ;
- Lập báo cáo tài chính quỹ; phối hợp, hỗ trợ tổ chức kiểm toán của quỹ trong việc thực hiện kiểm toán cho quỹ;
- Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật và tại điều lệ quỹ;
- Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và tại điều lệ quỹ.
b) Dịch vụ đại lý chuyển nhượng:
- Lập và quản lý sổ đăng ký nhà đầu tư, hệ thống các tài khoản của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ; xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ;
- Ghi nhận các lệnh hoán đổi, lệnh mua, lệnh bán của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ; chuyển quyền sở hữu chứng chỉ quỹ; cập nhật sổ đăng ký nhà đầu tư;
- Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các quyền liên quan tới việc sở hữu chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ;
c) Dịch vụ quan hệ khách hàng:
- Tổ chức các cuộc họp ban đại diện quỹ, đại hội nhà đầu tư của quỹ; duy trì kênh liên lạc với nhà đầu tư, thành viên lập quỹ, đại lý phân phối, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức có thẩm quyền khác;
- Cung cấp cho nhà đầu tư báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, sao kê tài khoản giao dịch, xác nhận giao dịch và các tài liệu khác.
20. Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ.
21. Ngân hàng lưu ký là ngân hàng thương mại có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
22. Ngân hàng giám sát là ngân hàng lưu ký có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ ETF của công ty quản lý quỹ.
1. Tên của quỹ ETF phải phù hợp với các quy định pháp luật về doanh nghiệp, viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
a) Cụm từ“Quỹ ETF ”;
b) Tên viết tắt của công ty quản lý quỹ và chỉ số tham chiếu.
2. Chứng chỉ quỹ ETF được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán tại Việt Nam.
3. Tài sản của quỹ ETF được lưu ký tại một ngân hàng giám sát không phải là người có liên quan với công ty quản lý quỹ. Hoạt động đầu tư của quỹ ETF được giám sát bởi ngân hàng giám sát.
4. Chỉ số tham chiếu của quỹ ETF phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Do Sở Giao dịch Chứng khoán tại Việt Nam xây dựng và quản lý;
b) Được xây dựng trên cơ sở các chứng khoán cơ cấu đang niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán tại Việt Nam;
c) Có mục tiêu cụ thể, rõ ràng, có tính đại diện cao, thể hiện đặc trưng của thị trường hoặc nhóm ngành nghề, lĩnh vực. Nguyên tắc hoạt động, công tác quản lý và duy trì chỉ số phải đảm bảo chỉ số phản ánh hợp lý biến động chung trên thị trường hoặc của nhóm ngành nghề, lĩnh vực, phản ánh chính xác sự biến động giá của chứng khoán cơ cấu, sự thay đổi tỷ trọng chứng khoán cơ cấu và loại chứng khoán cơ cấu;
d) Danh mục chứng khoán của chỉ số tham chiếu phải đa dạng và bảo đảm:
- Đối với chỉ số cổ phiếu: có tối thiểu mười (10) cổ phiếu trong danh mục. Tỷ trọng của mỗi cổ phiếu trong danh mục không vượt quá 20% giá trị của chỉ số;
- Đối với chỉ số trái phiếu: có tối thiểu năm (05) trái phiếu trong danh mục. Tỷ trọng mỗi trái phiếu trong danh mục không vượt quá 20% giá trị của chỉ số, trừ trường hợp trái phiếu Chính phủ, tín phiếu, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
đ) Thông tin về chỉ số tham chiếu, mức thay đổi trong ngày của chỉ số tham chiếu phải được công bố hàng ngày trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
5. Danh mục chứng khoán cơ cấu trong giao dịch hoán đổi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Bao gồm tối thiểu 50% số chứng khoán cơ sở hình thành chỉ số tham chiếu (danh mục chứng khoán của chỉ số tham chiếu);
b) Giá trị danh mục chứng khoán cơ cấu không thấp hơn 95% giá trị của danh mục chứng khoán tương ứng của chỉ số tham chiếu.
6. Hoạt động công bố thông tin liên quan tới việc huy động vốn lập quỹ ETF, hoạt động đầu tư của quỹ ETF và các hoạt động khác có liên quan tới quỹ ETF được công ty quản lý quỹ thực hiện thông qua một trong các phương tiện thông tin đại chúng dưới đây:
a) Trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, Sở Giao dịch Chứng khoán nơi chứng chỉ quỹ niêm yết, thành viên lập quỹ;
b) Trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết.
Thông tư 229/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ hoán đổi danh mục do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 229/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 27/12/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 221 đến số 222
- Ngày hiệu lực: 01/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Điều kiện thành lập quỹ ETF
- Điều 5. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ETF
- Điều 6. Chào bán, phân phối các lô chứng chỉ quỹ ETF
- Điều 7. Hồ sơ đăng ký thành lập quỹ
- Điều 8. Điều lệ quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt
- Điều 9. Xác nhận quyền sở hữu, đăng ký, lưu ký chứng chỉ quỹ ETF
- Điều 10. Niêm yết, hủy niêm yết chứng chỉ quỹ ETF
- Điều 11. Thành viên lập quỹ, tổ chức tạo lập thị trường
- Điều 12. Giao dịch hoán đổi (giao dịch sơ cấp)
- Điều 13. Giao dịch chứng chỉ quỹ ETF trên Sở Giao dịch Chứng khoán (giao dịch thứ cấp)
- Điều 14. Danh mục và hoạt động đầu tư của quỹ ETF
- Điều 15. Giá trị tài sản ròng
- Điều 16. Phân chia lợi nhuận của quỹ ETF
- Điều 17. Chi phí hoạt động của quỹ ETF
- Điều 22. Quy định về hoạt động liên quan của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán
- Điều 23. Quy định về ngân hàng giám sát