Hệ thống pháp luật

Điều 10 Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Điều 10. Thực hiện hạch toán thu, chi NSNN đối với nguồn viện trợ nước ngoài:

1. Đối với khoản viện trợ bằng tiền theo hình thức hỗ trợ trực tiếp vào NSNN (quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này):

a) Hạch toán thu NSNN: Căn cứ vào chứng từ chuyển tiền, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán thu NSNN theo quy định (trường hợp chuyển tiền bằng ngoại tệ được hạch toán theo quy định đối với các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ).

b) Hạch toán chi NSNN: Căn cứ vào Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ và dự toán được giao, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán, chi trả, kiểm soát chi và hạch toán chi NSNN theo quy định như đối với nguồn vốn trong nước.

2. Đối với các khoản viện trợ bằng tiền theo phương thức hỗ trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực (quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này):

a) Trường hợp giải ngân bằng ngoại tệ trực tiếp vào NSNN (theo điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư này): thực hiện thu, chi ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trường hợp giải ngân qua tài khoản đặc biệt mở tại Ngân hàng phục vụ do Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) làm chủ tài khoản:

- Căn cứ yêu cầu chi của chủ dự án, Bộ Tài chính làm thủ tục rút tiền từ tài khoản đặc biệt để chuyển vào tài khoản của chủ dự án mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

- Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định như đối với nguồn vốn trong nước. Trường hợp Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ có quy định khác thì thực hiện kiểm soát chi theo quy định của Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ đó.

- Hạch toán NSNN đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSTW: Căn cứ chứng từ chuyển tiền từ tài khoản đặc biệt của Bộ Tài chính cho chủ dự án, Bộ Tài chính lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi tạm ứng cho dự án. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh ghi thu ghi chi NSNN, các cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại ngay cho các chủ dự án để theo dõi thanh toán tạm ứng sau này.

Hàng quý, chủ dự án lập Báo cáo sử dụng vốn viện trợ (có xác nhận của Kho bạc nhà nước về số liệu kiểm soát chi) gửi Bộ Tài chính để lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu ghi chi (Mẫu C2-14/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi (Mẫu C2-14/NS), cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại ngay cho các chủ dự án để theo dõi quyết toán sử dụng viện trợ.

- Hạch toán NSNN đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSTW chi bổ sung có mục tiêu cho NSĐP: Căn cứ chứng từ chuyển tiền từ tài khoản đặc biệt của Bộ Tài chính cho chủ dự án, Bộ Tài chính lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán ghi thu NSNN và ghi chi bổ sung có mục tiêu cho NSĐP. Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước địa phương phối hợp thực hiện hạch toán thu NSĐP và ghi chi tạm ứng cho dự án. Hàng quý, chủ dự án lập Báo cáo sử dụng vốn viện trợ (có xác nhận của Kho bạc nhà nước về số liệu kiểm soát chi) gửi Sở Tài chính để lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu ghi chi (Mẫu C2-14/NS) gửi Kho bạc nhà nước địa phương để hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi.

c) Trường hợp giải ngân qua tài khoản của chủ dự án mở tại Ngân hàng phục vụ: Thực hiện việc kiểm soát và hạch toán NSNN như các khoản viện trợ bằng tiền trực tiếp cho các dự án do phía Việt Nam điều hành, được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều này.

3. Hạch toán NSNN đối với các khoản viện trợ bằng tiền trực tiếp cho các dự án do phía Việt Nam điều hành:

a) Đối với các khoản viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu ngân sách trung ương:

- Hàng quý, Bộ Tài chính tổng hợp các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền trong quý theo từng cơ quan chủ quản, trên cơ sở đó lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi tạm ứng (đối với viện trợ bằng tiền cho các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương); hoặc chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương (đối với viện trợ bằng tiền cho các cơ quan, đơn vị tại địa phương). Sau khi đã hạch toán ngân sách, Bộ Tài chính sẽ gửi một (01) bản Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách nói trên, kèm theo Bảng kê chi tiết các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền có liên quan đã ghi tạm ứng hoặc chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương theo từng dự án viện trợ, cho các cơ quan chủ quản tại Trung ương để theo dõi và quyết toán hoàn vốn tạm ứng, hoặc gửi cho Sở Tài chính để hạch toán thu ngân sách địa phương và chi tạm ứng cho chủ dự án tại địa phương. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh ghi thu ghi chi NSNN, các cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại ngay cho các chủ dự án để theo dõi thanh toán tạm ứng sau này.

- Định kỳ hàng quý, chủ dự án gửi báo cáo thanh toán tạm ứng đối với các khoản viện trợ bằng tiền trong quý gửi cho cơ quan chủ quản là các đơn vị dự toán cấp I tại Trung ương và địa phương để kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính (hoặc Sở Tài chính) để lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi (Mẫu C2-14/NS) chi tiết cho từng dự án, gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán từ tạm ứng sang thực chi, sau đó gửi một (01) bản Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi cho cơ quan chủ quản. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi (Mẫu C2-14/NS), cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại ngay cho các chủ dự án để theo dõi quyết toán sử dụng viện trợ.

Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, hợp lệ trên các báo cáo thanh toán tạm ứng của các chủ dự án thuộc và trực thuộc.

Thời hạn thanh toán hoàn vốn tạm ứng đối với các khoản ghi thu NSNN, ghi chi tạm ứng cho chủ dự án hàng năm không được chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN theo quy định hiện hành. Trường hợp phải kéo dài thời hạn thanh toán hoàn vốn tạm ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

Kết thúc thời hạn chỉnh lý NSNN, số dư vốn viện trợ bằng tiền đã ghi thu ngân sách, ghi chi tạm ứng cho chủ dự án, nhưng chưa thanh toán tạm ứng hoặc chưa được sử dụng sẽ được chuyển sang năm sau thanh toán tạm ứng theo chế độ quy định hoặc được sử dụng tiếp theo quy định của Bên tài trợ.

b) Đối với các khoản viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu ngân sách địa phương: Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh và các cơ quan chủ quản dự án thực hiện việc hạch toán thu, chi ngân sách địa phương đối với viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu ngân sách địa phương, theo quy trình tương tự như viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu ngân sách trung ương quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

4. Hạch toán NSNN đối với viện trợ bằng hiện vật là các hàng hoá, vật tư, thiết bị lẻ:

a) Đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương:

Hàng quý, căn cứ vào Tờ khai xác nhận viện trợ được tổng hợp theo Mục lục NSNN, Bộ Tài chính lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi cho dự án (đối với viện trợ cho các chủ dự án thuộc Trung ương quản lý), hoặc chi bổ sung có mục tiêu cho địa phương (đối với viện trợ cho các chủ dự án thuộc địa phương quản lý).

b) Đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương:

Hàng quý, căn cứ vào Tờ khai xác nhận viện trợ được tổng hợp theo mục lục NSNN, Sở Tài chính lập Lệnh ghi thu ngân sách địa phương, ghi chi cho dự án và chuyển cho Kho bạc nhà nước tỉnh để hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách địa phương.

c) Quy định về hạch toán NSNN nêu tại các điểm a và b trên đây chỉ áp dụng đối với hàng nhập khẩu hoặc hàng mua trong nước do Bên tài trợ trực tiếp mua sắm và chuyển giao cho phía Việt Nam. Đối với hàng hoá, vật tư, thiết bị lẻ được chủ dự án nhập khẩu hay mua trong nước từ nguồn viện trợ bằng tiền, khi kê khai xác nhận viện trợ, chủ dự án cần đánh dấu vào mục “đề nghị cơ quan Tài chính không hạch toán NSNN đối với Tờ khai XNVT này, với lý do đã được XNVT bằng tiền” tại mặt sau Tờ khai xác nhận viện trợ, để cơ quan Tài chính không hạch toán trùng lắp các khoản viện trợ bằng hiện vật và bằng tiền liên quan.

5. Hạch toán NSNN đối với viện trợ bằng hiện vật sử dụng cho công trình xây dựng cơ bản theo hình thức viện trợ “chìa khoá trao tay”:

Hàng quý, cơ quan Tài chính sẽ tổng hợp các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng hàng hoá, thiết bị lẻ hoặc bằng tiền theo từng công trình, trên cơ sở đó lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi tạm ứng cho công trình. Sau khi Kho bạc nhà nước đã hạch toán ngân sách, cơ quan Tài chính gửi bản sao Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách nói trên, kèm theo Bảng kê chi tiết các Tờ khai xác nhận viện trợ đã ghi chi tạm ứng có liên quan cho cơ quan chủ quản để theo dõi và quyết toán. Sau khi công trình hoàn thành và bàn giao cho phía Việt Nam, chủ dự án tập hợp các Tờ khai xác nhận viện trợ và các tài liệu, chứng từ liên quan khác đến xây dựng công trình để lập “Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành”, quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 9/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007, gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính cùng cấp để thực hiện hạch toán NSNN (thu hồi tạm ứng) theo giá trị công trình viện trợ đã nhận bàn giao.

6. Hạch toán NSNN đối với viện trợ bằng hiện vật cho các doanh nghiệp nhà nước:

a) Đối với viện trợ bằng hiện vật là các vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước (nguyên, nhiên, vật liệu và vật rẻ tiền mau hỏng): Doanh nghiệp được hạch toán vào “thu nhập khác” của doanh nghiệp theo giá thị trường vào thời điểm tiếp nhận, trên cơ sở đó tính vào lợi nhuận của doanh nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Cơ quan Tài chính không hạch toán ghi thu ghi chi NSNN các khoản viện trợ nói trên.

b) Đối với viện trợ bằng hiện vật hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước: Hạch toán ngân sách cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước được tiếp nhận và sử dụng tài sản cố định đó. Trường hợp doanh nghiệp này trực thuộc các Tổng công ty nhà nước hoặc Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, việc hạch toán ngân sách cấp vốn sẽ được thực hiện thông qua công ty mẹ là doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu 100 % vốn điều lệ.

c) Đối với viện trợ bằng hiện vật hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp cổ phần: hạch toán ngân sách nhà nước “chi hỗ trợ doanh nghiệp”. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp cổ phần chịu trách nhiệm sử dụng và quản lý các tài sản này theo đúng mục đích cam kết, thoả thuận với Bên tài trợ và theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Trong trường hợp đơn vị thụ hưởng viện trợ là các tổ chức, đơn vị, cá nhân tại các địa phương không có quan hệ với ngân sách nhà nước (các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập, cơ sở tôn giáo) được tiếp nhận ODA không hoàn lại thông qua các hiệp định, thoả thuận ODA không hoàn lại ký giữa Chính phủ và Bên tài trợ (viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương, theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này): Bộ Tài chính ghi thu ngân sách trung ương và ghi chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh). Tuỳ theo từng đối tượng tiếp nhận viện trợ cụ thể, UBND cấp tỉnh giao trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc trong việc quản lý việc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả tiền, hàng viện trợ.

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan trực thuộc quản lý trực tiếp các đơn vị thụ hưởng viện trợ thuộc địa phương quản lý và cấp giấy phép hoạt động, bảo đảm sử dụng tiền, hàng viện trợ đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện ra vi phạm, UBND cấp tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm, đồng thời báo cáo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ nước ngoài có liên quan để phối hợp theo dõi và tăng cường quản lý.

Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 225/2010/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: 26/01/2011
  • Số công báo: Từ số 69 đến số 70
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra