Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 224/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương III

QUỸ THÀNH VIÊN

Điều 21. Thành lập quỹ thành viên

1. Quỹ thành viên do thành viên đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này góp vốn thành lập trên cơ sở biên bản thoả thuận góp vốn và điều lệ quỹ.

2. Việc thành lập quỹ thành viên phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau:

a) Vốn thực góp tối thiểu là năm mươi (50) tỷ đồng Việt Nam;

b) Có tối đa ba mươi (30) thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân trong nước, tổ chức nước ngoài;

c) Do một công ty quản lý quỹ đáp ứng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này quản lý;

d) Tài sản của quỹ được lưu ký tại một ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ.

3. Hồ sơ báo cáo về việc thành lập quỹ thành viên bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động cho quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ lập theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Điều lệ quỹ, bao gồm các nội dung có liên quan theo mẫu quy định tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản cáo bạch, trong đó tại trang bìa của bản cáo bạch phải nêu rõ nguyên tắc hoạt động của quỹ: “Quỹ này không phải tuân thủ các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Việc đầu tư vào quỹ này chỉ phù hợp đối với các tổ chức sẵn sàng chấp nhận mức rủi ro cao tiềm tàng từ việc đầu tư của quỹ. Tổ chức đầu tư vào quỹ này cần cân nhắc kỹ trước khi tham gia góp vốn, quyết định đầu tư”;

d) Hợp đồng lưu ký tài sản;

đ) Biên bản thoả thuận góp vốn, danh sách các tổ chức tham gia góp vốn theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu sau:

- Bản sao có chứng thực quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của thành viên góp vốn. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá sáu (06) tháng trước ngày hoàn tất hồ sơ đăng ký lập quỹ và phải được dịch công chứng theo quy định của pháp luật liên quan;

- Biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị, quyết định của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu phù hợp với quy định tại điều lệ công ty của tổ chức góp vốn về việc tham gia góp vốn vào quỹ, về việc cử người đại diện phần vốn góp theo uỷ quyền kèm theo hồ sơ cá nhân của người này;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức nước ngoài;

e) Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký về quy mô vốn đã góp.

4. Hồ sơ báo cáo về việc thành lập quỹ thành viên được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

5. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm bảo đảm các thông tin trong hồ sơ phải đầy đủ, chính xác, trung thực. Trong thời gian hồ sơ đang được xem xét, công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ cập nhật, sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác, phát sinh thông tin quan trọng, hoặc bỏ sót thông tin quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ. Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó hoặc của người đại diện theo pháp luật của công ty.

6. Công ty quản lý quỹ và các tổ chức tham gia góp vốn thành lập quỹ thành viên không được sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, kêu gọi góp vốn.

7. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản xác nhận công ty quản lý quỹ đã báo cáo về việc thành lập quỹ thành viên. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

8. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc thành lập quỹ thành viên theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này. Vốn của quỹ thành viên chỉ được giải ngân sau khi có thông báo của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 22. Tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên

1. Việc tăng, giảm vốn điều lệ của quỹ thành viên tuân thủ các quy định sau:

a) Điều lệ quỹ có quy định việc tăng, giảm vốn điều lệ;

b) Việc tăng, giảm vốn điều lệ quỹ đã được đại hội thành viên quỹ thông qua;

c) Sau khi điều chỉnh vốn, quỹ vẫn đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này;

d) Trường hợp tăng vốn, công ty quản lý quỹ phải đáp ứng điều kiện bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

2. Trong trường hợp giảm vốn, tài sản phân bổ cho các thành viên có thể là tiền hoặc các tài sản khác theo quyết định của đại hội thành viên quỹ. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký có trách nhiệm phân bổ tài sản một cách công bằng tương ứng với tỷ lệ vốn góp của mỗi thành viên. Việc chuyển tên, đăng ký sở hữu tài sản cho các thành viên, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật.

3. Quỹ thành viên tăng vốn bằng hình thức huy động thêm từ các thành viên hiện hữu, hoặc huy động vốn từ các thành viên mới. Vốn góp thêm có thể bằng tiền hoặc các loại chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán. Việc góp vốn bằng chứng khoán phải bảo đảm:

a) Thành viên góp vốn không bị hạn chế chuyển nhượng đối với số tài sản dự kiến đưa vào quỹ; không phải là tài sản bảo đảm đang được cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, bị phong tỏa hoặc trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật dân sự;

b) Tài sản đưa vào quỹ phải đáp ứng các quy định tại điều lệ quỹ, phù hợp với mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của quỹ; không phải là loại tài sản đang có trong danh mục đầu tư của quỹ nhưng sắp thanh lý, thoái vốn; không phải là các loại chứng khoán bị đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết hoặc chứng khoán của các tổ chức phát hành đang trong tình trạng thanh lý, giải thể, phá sản;

c) Việc góp vốn bằng tài sản phải được sự chấp thuận của tất cả các thành viên của quỹ, và chỉ được coi là đã hoàn tất sau khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang quỹ. Việc chuyển quyền sở hữu thực hiện theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;

d) Việc định giá tài sản góp vốn phải phù hợp với quy định của điều lệ quỹ và các quy định pháp luật khác nếu có liên quan. Giá trị tài sản đưa vào quỹ được xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày sau khi hoàn tất việc tăng, giảm vốn của quỹ, công ty quản lý quỹ phải thông báo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc tăng, giảm vốn của quỹ như sau:

a) Thông báo việc tăng, giảm vốn quỹ thành viên;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội thành viên về việc tăng, giảm vốn và các tài liệu liên quan;

c) Điều lệ quỹ sửa đổi; hợp đồng lưu ký sửa đổi, bổ sung (nếu có);

d) Biên bản thỏa thuận góp vốn và danh sách các thành viên góp vốn, số vốn góp, tỷ lệ sở hữu vốn góp trước và sau khi tăng, giảm vốn điều lệ theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký về phần vốn đã góp thêm, danh mục tài sản góp vào quỹ. Trường hợp góp vốn bằng chứng khoán, bổ sung thêm xác nhận của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về chuyển danh mục chứng khoán của các tổ chức góp vốn vào quỹ, bao gồm số tài khoản lưu ký chứng khoán của từng tổ chức, số lượng và loại (mã) chứng khoán, ngày chuyển quyền sở hữu và hạch toán danh mục vào tài khoản lưu ký của quỹ. Trường hợp giảm vốn: giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (trường hợp phân bổ tài sản là chứng khoán cho thành viên) về việc phân bổ tài sản cho từng thành viên, trong đó nêu rõ danh mục tài sản đã phân bổ cho thành viên.

5. Hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

6. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản xác nhận việc tăng vốn, giảm của quỹ thành viên. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Phần vốn tăng của quỹ thành viên chỉ được giải ngân sau khi có thông báo xác nhận việc tăng vốn của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 23. Hợp nhất, sáp nhập quỹ thành viên

1. Quỹ thành viên được hợp nhất, sáp nhập với quỹ thành viên khác theo quyết định của các đại hội thành viên. Quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập có số thành viên không vượt quá ba mươi (30) thành viên. Ngày hợp nhất, ngày sáp nhập là ngày các đại hội thành viên thông qua quyết định hợp nhất, sáp nhập.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ phải nộp bộ hồ sơ thông báo về việc hợp nhất, sáp nhập quỹ thành viên bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy thông báo về việc hợp nhất, sáp nhập quỹ thành viên;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội thành viên về việc hợp nhất, sáp nhập, kèm theo phương án hợp nhất, sáp nhập trong đó nêu rõ nguyên tắc, phương pháp xác định công nợ, tài sản và giá trị tài sản ròng tại ngày hợp nhất, sáp nhập;

c) Chi tiết về danh mục đầu tư, tổng giá trị tài sản, tổng giá trị công nợ và giá trị tài sản ròng tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập; tỷ lệ chuyển đổi chứng chỉ quỹ tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập; tỷ lệ thanh toán bằng tiền trên một chứng chỉ quỹ (nếu có);

d) Giá trị khoản vay hoàn trả theo yêu cầu chủ nợ (nếu có);

đ) Trong trường hợp hợp nhất quỹ, tài liệu bổ sung bao gồm điều lệ quỹ hợp nhất, hợp đồng lưu ký tài sản của quỹ hợp nhất.

3. Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

4. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản xác nhận việc hợp nhất, sáp nhập quỹ. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Kể từ ngày hợp nhất, sáp nhập quỹ, quỹ hợp nhất, nhận sáp nhập kế thừa quyền, nghĩa vụ của các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này.

6. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày có thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận việc hợp nhất, sáp nhập quỹ, công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc hoàn tất việc hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

Điều 24. Gia hạn thời gian hoạt động, giải thể quỹ thành viên

1. Việc gia hạn thời gian hoạt động của quỹ thành viên thực hiện theo quyết định của đại hội thành viên, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.

2. Trong thời hạn ít nhất mười lăm (15) ngày, trước khi quỹ kết thúc thời hạn hoạt động, công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc gia hạn thời gian hoạt động của quỹ thành viên. Hồ sơ báo cáo về việc gia hạn thời gian hoạt động của quỹ bao gồm các tài liệu sau:

a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này;

b) Danh sách thành viên của quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này và tài liệu về các thành viên mới (nếu có) theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 21 Thông tư này.

3. Hồ sơ, trình tự thủ tục gia hạn thời gian hoạt động của quỹ thành viên thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 Thông tư này.

4. Việc giải thể quỹ thành viên được công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, đại hội thành viên thực hiện theo quy định có liên quan tại Điều 19 Thông tư này. Việc thanh lý, phân phối tài sản, cung cấp thông tin về hoạt động thanh lý tài sản cho nhà đầu tư thực hiện theo phương án giải thể đã được đại hội thành viên thông qua. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thông báo việc giải thể, báo cáo về tiến trình thanh lý tài sản để giải thể quỹ và hồ sơ báo cáo việc hoàn tất giải thể quỹ thành viên thực hiện theo quy định có liên quan tại Điều 20 Thông tư này, kèm theo văn bản của ngân hàng lưu ký và công ty quản lý quỹ nêu rõ chi tiết khoản thanh toán, danh mục tài sản phân phối cho từng thành viên và ý kiến xác nhận của các thành viên về việc đã nhận đủ tiền, tài sản theo phương án giải thể đã được đại hội thành viên thông qua.

Điều 25. Hoạt động đầu tư của quỹ thành viên

1. Quỹ thành viên được đầu tư vào các loại tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư này. Quỹ thành viên được tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp điều lệ quỹ có quy định và được đại hội thành viên chấp thuận bằng văn bản, quỹ thành viên được đầu tư vào các loại bất động sản đáp ứng điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản.

2. Trừ trường hợp điều lệ quỹ có quy định khác, quỹ thành viên không phải tuân thủ các quy định liên quan tại điểm a, b, c, d khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 9 Thông tư này.

3. Trong hoạt động quản lý quỹ thành viên, công ty quản lý quỹ bảo đảm:

a) Không đầu tư vào chính quỹ đó và vào các quỹ đầu tư chứng khoán khác, kể cả công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư bất động sản;

b) Không được sử dụng vốn, tài sản của quỹ để cho vay, bảo lãnh cho khoản vay của bất cứ bên thứ ba nào; không được bảo lãnh phát hành chứng khoán;

c) Trường hợp điều lệ quỹ có quy định, quỹ được vay thế chấp, thấu chi hoặc các hình thức khác từ ngân hàng lưu ký, vay mua chứng khoán (giao dịch ký quỹ) theo nguyên tắc sau:

- Việc vay tài sản phải phù hợp với quy định của pháp luật;

- Hạn mức vay do đại hội thành viên quyết định, nhưng phải bảo đảm tổng nợ và các khoản phải trả của quỹ không vượt quá 30% tổng tài sản của quỹ tại mọi thời điểm;

- Bộ phận tín dụng của ngân hàng lưu ký phải tách biệt hoàn toàn về cơ cấu tổ chức và hoạt động đối với bộ phận lưu ký tài sản của quỹ; hoạt động tín dụng là độc lập với hoạt động lưu ký và không thuộc phạm vi điều chỉnh của hợp đồng lưu ký;

- Công ty quản lý quỹ phải cung cấp thông tin về quyền lợi của ngân hàng lưu ký và khả năng xung đột lợi ích cho đại hội thành viên xem xét, quyết định;

d) Phí quản lý quỹ, phí thưởng (nếu có) trả cho công ty quản lý quỹ, phí trả cho ngân hàng lưu ký và các phí dịch vụ khác phải được quy định chi tiết tại điều lệ quỹ, phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ đăng ký thành viên góp vốn và mọi thông tin liên quan đến việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên. Ngân hàng lưu ký có thể cung cấp dịch vụ lập và lưu trữ sổ đăng ký thành viên góp vốn trên cơ sở hợp đồng cung cấp dịch vụ ký với công ty quản lý quỹ.

5. Công ty quản lý quỹ xác định, hoặc ủy quyền cho ngân hàng lưu ký định kỳ hàng tháng xác định giá trị tài sản ròng của quỹ thành viên và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ. Trường hợp ủy quyền cho ngân hàng lưu ký xác định giá trị tài sản ròng, công ty quản lý quỹ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản ròng là phù hợp các quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ và giá trị tài sản ròng được tính chính xác.

6. Công ty quản lý quỹ phải xây dựng sổ tay định giá bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. Danh sách các tổ chức báo giá, sổ tay định giá phải được ban đại diện quỹ phê duyệt.

7. Việc phân phối lợi tức của quỹ thành viên thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Điều 26. Quy định về thành viên, ban đại diện của quỹ

1. Quyền, nghĩa vụ của thành viên tham gia vào quỹ đại hội thành viên thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ, phù hợp với các quy định có liên quan tại Điều 12, 13 và 14 Thông tư này. Trường hợp điều lệ quỹ không yêu cầu, cơ cấu ban đại diện quỹ thành viên không phải tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều 15 Thông tư này. Các quy định khác về thành viên ban đại diện quỹ và ban đại diện quỹ thực hiện theo Điều 15 Thông tư này.

2. Thành viên góp vốn được tự do chuyển nhượng phần vốn góp tại quỹ. Việc chuyển nhượng một phần hay toàn bộ phần vốn góp tại quỹ phải bảo đảm:

a) Bên nhận chuyển nhượng đáp ứng được các quy định liên quan tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

b) Sau khi chuyển nhượng, quỹ vẫn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày hoàn tất giao dịch, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên của quỹ như sau:

a) Thông báo về việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên, trong đó nêu rõ thông tin về các bên giao dịch, số lượng chứng chỉ quỹ và tỷ lệ sở hữu của các bên (trước và sau khi giao dịch); giá trị giao dịch;

b) Hợp đồng chuyển nhượng giữa các thành viên của quỹ có xác nhận của công ty quản lý quỹ.

Thông tư 224/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 224/2012/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/12/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: 23/04/2013
  • Số công báo: Từ số 209 đến số 210
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH