Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Thông tư 214/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay ODA của Nhật Bản cho Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu sử dụng vệ tinh quan sát trái đất (Dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Mục 2. THỦ TỤC RÚT VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN

Điều 6. Rút vốn lần đầu về tài khoản đặc biệt

1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) yêu cầu Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mở tài khoản đặc biệt (sau đây viết tắt là TKĐB) phục vụ Dự án tại Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi (sau đây viết tắt là BTMU).

2. Việc rút vốn lần đầu về TKĐB được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức trần) của TKĐB quy định trong Hiệp định vay. Sau khi Hiệp định vay có hiệu lực, TTVTQG gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ gồm: (i) công văn đề nghị rút vốn, (ii) kế hoạch chi tiêu chi tiết cho 3 tháng tiếp theo. Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) xem xét và ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.

Điều 7. Trình tự và thủ tục thanh toán từ TKĐB

1. Học viên mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc chi nhánh Ngân hàng BTMU và thông báo số tài khoản cho TTVTQG. Riêng với trường hợp tạm ứng 01 tháng sinh hoạt phí cho học viên tại Việt Nam trước khi đi học tại Nhật Bản: học viên mở 01 tài khoản bằng đồng Yên Nhật Bản tại VCB hoặc chi nhánh của VCB. Trường hợp học viên đề nghị chuyển tiền vào tài khoản không thuộc hệ thống BTMU và VCB, học viên phải chịu chi phí chuyển tiền phát sinh (nếu có).

2. Để thực hiện thanh toán từ TKĐB, TTVTQG gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) và cơ quan kiểm soát chi hồ sơ đề nghị thanh toán theo từng nội dung khoản chi nêu tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này.

3. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) ký công văn đề nghị chuyển tiền gửi VCB.

Điều 8. Hồ sơ pháp lý gửi một lần

1. TTVTQG gửi hồ sơ pháp lý gửi một lần cho Bộ Tài chính, đồng gửi cơ quan kiểm soát chi để làm căn cứ pháp lý quản lý việc thanh toán cho Dự án. Hồ sơ này bao gồm các tài liệu sau:

a) Bản sao Hiệp định vay và các bản sửa đổi Hiệp định vay (nếu có) ký giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam với JICA (bản dịch tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư). Tài liệu này chỉ gửi cơ quan kiểm soát chi;

b) Bản sao Quyết định đầu tư dự án và các dự án thành phần (nếu có); Quyết định phê duyệt tổng dự toán và dự toán các dự án thành phần (nếu có) (có xác thực của chủ đầu tư);

c) Bản sao Hợp đồng đào tạo và Quyết định cử đi học nước ngoài (có xác thực của chủ đầu tư);

d) Bản sao Biên bản ghi nhớ ký giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản về việc đào tạo thạc sỹ công nghệ vũ trụ (kèm bản dịch tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư);

đ) Bản sao Thỏa thuận hỗ trợ nghiên cứu chế tạo vệ tinh giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản (kèm bản dịch tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư);

e) Bản gốc Kế hoạch vốn hàng năm của Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. TTVTQG đồng thời gửi hồ sơ pháp lý gửi một lần cho JICA để làm căn cứ quản lý việc thanh toán cho dự án và rút vốn bổ sung vào TKĐB. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Bản sao Hợp đồng đào tạo và Quyết định cử đi học nước ngoài;

b) Bản sao Biên bản ghi nhớ ký giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản về việc đào tạo thạc sỹ công nghệ vũ trụ;

c) Bản sao Thỏa thuận hỗ trợ nghiên cứu chế tạo vệ tinh giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản.

3. TTVTQG chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các bản sao cung cấp cho các cơ quan liên quan.

Điều 9. Hồ sơ thanh toán từ TKĐB gửi từng lần

Đối với mỗi khoản/đợt thanh toán, TTVTQG lập và gửi Bộ Tài chính hồ sơ thanh toán được quy định cụ thể phù hợp với từng nội dung khoản chi như sau:

1. Thanh toán học phí và các khoản chi liên quan đến học phí:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết các khoản thanh toán theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Đề nghị thanh toán của các trường đại học đối tác của Nhật Bản (bản sao có xác thực của chủ đầu tư);

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

2. Thanh toán chi phí hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro:

Căn cứ kế hoạch thanh toán và tiến độ thực hiện công việc quy định tại Thỏa thuận hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro ký giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản, TTVTQG gửi Bộ Tài chính hồ sơ thanh toán. Quy định cụ thể đối với từng đợt thanh toán như sau:

a) Tạm ứng lần đầu

- Công văn đề nghị thanh toán tạm ứng của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Đề nghị thanh toán tạm ứng của các trường Đại học đối tác của Nhật Bản (bản sao có xác thực của chủ đầu tư);

- Kế hoạch thực hiện công tác hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro trong kỳ đề nghị thanh toán tạm ứng phù hợp với Thỏa thuận đã ký giữa chủ đầu tư và các trường đại học đối tác của Nhật Bản, và phù hợp với tiến độ của Thỏa thuận;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

b) Tạm ứng các lần tiếp theo:

- Công văn đề nghị thanh toán tạm ứng của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Đề nghị thanh toán tạm ứng của các trường đại học đối tác của Nhật Bản (bản sao có xác thực của chủ đầu tư);

- Biên bản xác nhận giữa TTVTQG và các trường đại học đối tác Nhật Bản về tiến độ và đánh giá nội dung công việc đã hoàn thành so sánh với kế hoạch thực hiện công tác hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro của các trường đại học đã gửi tại đợt thanh toán tạm ứng trước;

- Bảng kê chi tiết kinh phí thanh toán cho các nội dung tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành được TTVTQG xác nhận kèm bản sao hóa đơn, chứng từ các khoản đã chi. Đối với khoản chi không thể có hóa đơn, chứng từ, cần có giải trình thỏa đáng của các trường đại học đối tác của Nhật Bản, xác nhận của TTVTQG và ý kiến đồng ý thanh toán của VHL để làm cơ sở kiểm soát chi, thanh toán;

- Kế hoạch thực hiện công tác nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro trong kỳ đề nghị thanh toán tạm ứng;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

c) Quyết toán chi phí hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro:

Trong vòng 03 tháng kể từ ngày hoàn thành của Thỏa thuận hỗ trợ thực hành nghiên cứu chế tạo vệ tinh giữa TTVTQG và các trường đại học đối tác của Nhật Bản, TTVTQG gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau:

- Biên bản xác nhận giữa TTVTQG và các trường đại học đối tác của Nhật Bản đánh giá kết quả, tiến độ so sánh với kế hoạch thực hiện chương trình thực hành nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro của các trường đại học đã gửi tại đợt thanh toán tạm ứng trước;

- Bảng kê chi tiết kinh phí thanh toán cho các nội dung tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành được TTVTQG xác nhận kèm bản sao hóa đơn, chứng từ chi tiền đợt cuối. Đối với khoản chi không thể có hóa đơn, chứng từ, cần có giải trình thỏa đáng của các trường đại học đối tác của Nhật Bản, xác nhận của TTVTQG và ý kiến đồng ý thanh toán của VHL để làm cơ sở kiểm soát chi, thanh toán;

- Báo cáo hoàn thành cuối kỳ Thỏa thuận hỗ trợ thực hành nghiên cứu chế tạo vệ tinh của các trường đại học đối tác của Nhật Bản được TTVTQG chấp thuận và phê duyệt. TTVTQG chịu trách nhiệm nghiệm thu, xác nhận và báo cáo VHL phê duyệt kết quả đầu ra theo Thỏa thuận hỗ trợ nghiên cứu chế tạo vệ tinh đã ký với các trường đại học đối tác của Nhật Bản.

- Trong trường hợp có sự chênh lệch giữa chi phí đã thanh toán và chi phí quyết toán của Thỏa thuận hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vệ tinh micro, TTVTQG có trách nhiệm thu hồi từ các trường đại học đối tác của Nhật Bản và hoàn trả Ngân sách Nhà nước phần chênh lệch này.

3. Thanh toán sinh hoạt phí:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước);

- Riêng đối với tạm ứng 01 tháng sinh hoạt phí cho học viên tại Việt Nam trước khi đi học tại Nhật Bản, TTVTQG gửi thêm công văn thông báo về tài khoản tại VCB của các học viên nhận tạm ứng 01 tháng sinh hoạt phí trước khi đi học tại Nhật Bản (gửi Bộ Tài chính và JICA).

4. Thanh toán bảo hiểm cho học viên:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước);

- Hóa đơn thanh toán của nhà cung cấp bảo hiểm (bản sao có xác thực của chủ đầu tư).

5. Thanh toán tiền vé máy bay cho học viên:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Đề nghị thanh toán của đại lý vé máy bay (bản gốc) theo mẫu quy định của nhà tài trợ;

- Hóa đơn do đại lý vé máy bay cung cấp (bản sao có xác thực của chủ đầu tư);

- Báo giá của ít nhất 02 hãng hàng không;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

6. Thanh toán chi phí làm hộ chiếu, visa:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Hóa đơn thanh toán cho các nội dung chi phí làm hộ chiếu, visa (bản sao có xác thực của chủ đầu tư);

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

7. Thanh toán chi phí mua máy tính, chi phí đi đường:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

8. Thanh toán chi phí tham dự hội thảo:

- Công văn đề nghị thanh toán của TTVTQG đính kèm bảng kê chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Kế hoạch (thông báo) thời gian tổ chức hội thảo của các trường đại học đối tác của Nhật Bản;

- Cuống vé máy bay hoặc vé tàu, vé xe bus (trong trường hợp kiểm soát vé phương tiện đi lại công cộng điện tử không có cuống vé thì TTVTQG xác nhận vé theo thực tế phù hợp với lịch trình làm việc của hội thảo);

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước).

Điều 10. Hồ sơ rút vốn bổ sung TKĐB

Để rút vốn bổ sung TKĐB, TTVTQG gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:

- Công văn đề nghị rút vốn bổ sung TKĐB;

- Kế hoạch chi tiêu từ TKĐB cho giai đoạn 3 tháng tiếp theo;

- Bảng kê do TTVTQG lập và xác nhận, thể hiện rõ từng khoản chi từ TKĐB, số và ngày công văn duyệt chi của Bộ Tài chính;

- Chứng từ chuyển tiền của ngân hàng (bản gốc);

- Hóa đơn, chứng từ tương ứng với quy định thanh toán từ TKĐB đối với một số khoản chi theo quy định tại Điều 9 (bản sao). Tài liệu này để gửi cho JICA;

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản sao);

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) ký đơn rút vốn gửi JICA đề nghị rút vốn bổ sung cho dự án.

Điều 11. Quyết toán và bồi hoàn kinh phí đào tạo

1. Quyết toán: Việc quyết toán kinh phí hàng năm và khi chương trình hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ.

2. Bồi hoàn kinh phí đào tạo:

a) Các học viên được TTVTQG gia cử đi học tại Nhật Bản theo Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án sau khi kết thúc khoá học mà không về nước, hoặc về nước không đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng, hoặc không hoàn thành khoá học theo quyết định của TTVTQG thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo.

b) Việc bồi hoàn kinh phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định 143/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo bồi dưỡng đối với viên chức; và Thông tư số 89/2006/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo, và các văn bản sửa đổi, bổ sung các Thông tư này.

c) Các trường đại học đối tác của Nhật Bản phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được tạm ứng nhưng không sử dụng cho chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án theo quy định hợp đồng đã ký với TTVTQG.

d) TTVTQG có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc học tập của học viên và thu hồi kịp thời kinh phí đào tạo phải bồi hoàn theo điểm a,b,c khoản này và hoàn trả Ngân sách Nhà nước.

Thông tư 214/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay ODA của Nhật Bản cho Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu sử dụng vệ tinh quan sát trái đất (Dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 214/2014/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trương Chí Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 265 đến số 266
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra