Mục 1 Chương 2 Thông tư 214/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay ODA của Nhật Bản cho Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu sử dụng vệ tinh quan sát trái đất (Dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 4. Nội dung các khoản chi
Chi phí chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án bao gồm các khoản chi sau:
1. Học phí và các khoản chi phí liên quan đến học phí;
2. Chi phí chương trình hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vệ tinh micro tại các trường đại học đối tác của Nhật Bản;
3. Sinh hoạt phí;
4. Bảo hiểm y tế cho học viên;
5. Tiền vé máy bay đi và về cho học viên;
6. Chi phí đi đường cho học viên;
7. Chi phí làm hộ chiếu, cấp visa cho học viên;
8. Các khoản chi khác (được quy định cụ thể tại
Điều 5. Các khoản chi liên quan đến học viên
1. Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí
Học phí và các khoản lệ phí bắt buộc (nếu có) như phí nhập học, phí đăng ký, phí thi đầu vào v.v... phải trả cho các trường đại học đối tác của Nhật Bản được các trường thông báo bằng văn bản cho Chủ đầu tư, được chi trả bằng đồng Yên Nhật Bản.
2. Chi phí chương trình thực hành nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vệ tinh micro là các chi phí phải trả cho các trường đại học đối tác của Nhật Bản, theo Thỏa thuận hỗ trợ nghiên cứu khoa học ký giữa Chủ đầu tư và các trường đại học đối tác đã được VHL phê duyệt. Chi phí chương trình hỗ trợ thực hành nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vệ tinh micro bao gồm: lương cho giảng viên hướng dẫn, chi phí mua sắm thiết bị vật tư, hóa chất và các chi phí cần thiết khác trong khuôn khổ các Thỏa thuận đã ký với các trường đại học đối tác của Nhật Bản. Cơ quan chủ quản, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính phù hợp của các chi phí này.
3. Sinh hoạt phí
a) Sinh hoạt phí của học viên là chi phí nhằm đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của học viên theo học chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án. Sinh hoạt phí bao gồm: tiền ăn, tiền ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.
b) Sinh hoạt phí của học viên được cấp từ ngày nhập học đến ngày kết thúc học tập thực tế nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định cử cán bộ đi học nước ngoài của TTVTQG. Mức sinh hoạt phí là 160.000 Yên Nhật Bản/học viên/tháng.
c) Học viên bắt đầu nhập học khi làm thủ tục đi học ở nước ngoài được cấp tạm ứng trước 01 tháng tiền sinh hoạt phí tại Việt Nam.
d) Sinh hoạt phí cấp 03 tháng/lần vào đầu mỗi kỳ thanh toán.
4. Bảo hiểm y tế cho học viên
a) Mức bảo hiểm y tế đối với học viên được cấp bằng đồng Yên Nhật Bản theo thực chi nhưng không vượt quá mức 44.000 Yên Nhật Bản/học viên/năm.
b) Trường hợp học viên vì lý do khác mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức quy định tại Thông tư này thì học viên phải tự bù phần chênh lệch.
5. Tiền vé máy bay đi và vềcho học viên
Học viên được cấp một lượt vé từ Việt Nam đến nơi học tập và một lượt vé từ nơi học tập về Việt Nam hạng phổ thông (theo thực chi) theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 ngày 6 năm 2012 của Bộ Tài chính “Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí”.
6. Chi phí đi đường (để bù đắp các khoản lệ phí sân bay Việt Nam và thuê phương tiện từ sân bay về nơi ở) được cấp một lần với mức khoán là 11.000 Yên Nhật Bản/học viên cho suốt quá trình học tập theo quyết định cử cán bộ đi học nước ngoài.
7. Chi phí làm hộ chiếu, cấp visa cho học viên được thanh toán một lần theo phương thức hoàn trả chi phí do học viên đã chi để làm hộ chiếu, xin visa căn cứ vào hóa đơn thực chi của cơ quan cấp hộ chiếu, visa.
8. Các khoản chi khác
a) Chi phí hỗ trợ mua máy tính được cấp một lần với mức khoán là 150.000 Yên Nhật Bản/học viên trong suốt quá trình học tập theo quyết định cử cán bộ đi học nước ngoài. Sau thời gian học, học viên có trách nhiệm trả lại máy tính cho TTVTQG để quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b) Chi phí tham dự hội thảo
Học viên tham dự hội thảo nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vệ tinh micro trong khuôn khổ chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản được thanh toán một số khoản chi phí sau nếu hội thảo được tổ chức tại thành phố khác thành phố đang ở:
- Tiền vé đi lại từ nơi ở đến nơi tổ chức hội thảo và ngược lại theo chi phí thực tế (vé máy bay, vé tàu, vé xe).
Trường hợp vé phương tiện đi lại công cộng bằng điện tử không có cuống vé thì trưởng đoàn học viên chịu trách nhiệm về việc kê khai vé theo thực tế phù hợp với lịch trình hội thảo và trình TTVTQG ký xác nhận khi làm thủ tục thanh toán. TTVTQG có nghĩa vụ xác nhận tính hợp lý, hợp lệ của các chi phí phương tiện đi lại công cộng không có cuống vé.
- Tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến dự hội thảo với mức khoán là 8.600 JPY/đêm/học viên tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc hội thảo.
- Lệ phí sân bay (nếu có).
c) Các chi phí khác theo quy định chung về đào tạo sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và quy định của Hiệp định vay.
Thông tư 214/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay ODA của Nhật Bản cho Chương trình đào tạo vệ tinh cơ bản của Dự án ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu sử dụng vệ tinh quan sát trái đất (Dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 214/2014/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 265 đến số 266
- Ngày hiệu lực: 01/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 6. Rút vốn lần đầu về tài khoản đặc biệt
- Điều 7. Trình tự và thủ tục thanh toán từ TKĐB
- Điều 8. Hồ sơ pháp lý gửi một lần
- Điều 9. Hồ sơ thanh toán từ TKĐB gửi từng lần
- Điều 10. Hồ sơ rút vốn bổ sung TKĐB
- Điều 11. Quyết toán và bồi hoàn kinh phí đào tạo
- Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 13. Trách nhiệm của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Điều 14. Trách nhiệm của Trung tâm Vệ tinh Quốc gia
- Điều 15. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
- Điều 16. Trách nhiệm của học viên
- Điều 17. Trách nhiệm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam