Chương 2 Thông tư 21/2010/TT-BKHCN quy định về quản lý hoạt động công nhận tại Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CÔNG NHẬN
Tổ chức công nhận đáp ứng các điều kiện quy định tại
1. Giấy đăng ký hoạt động công nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;
2. Bản sao Quyết định thành lập;
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;
4. Hệ thống tài liệu (tài liệu, quy trình, thủ tục đánh giá và các tài liệu khác liên quan) để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng quy định tại
5. Thuyết minh về cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của từng vị trí trong cơ cấu tổ chức.
6. Bản kế hoạch thực hiện hoặc kết quả thực hiện (nếu có) chương trình thử nghiệm thành thạo, so sánh liên phòng đối với chương trình công nhận đăng ký.
7. Bằng chứng chứng minh về việc đáp ứng yêu cầu và điều kiện của tổ chức công nhận khu vực hoặc quốc tế, cụ thể như sau:
a) Đối với tổ chức công nhận là thành viên ký kết tham gia thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp của các tổ chức công nhận khu vực hoặc quốc tế: Nộp tài liệu chứng minh kèm theo chương trình và lĩnh vực công nhận tham gia thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau;
b) Đối với tổ chức công nhận chưa là thành viên ký kết tham gia thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp của các tổ chức công nhận khu vực hoặc quốc tế: Nộp bản cam kết xây dựng năng lực đáp ứng các yêu cầu và điều kiện của tổ chức công nhận khu vực hoặc quốc tế để trở thành thành viên của các tổ chức này trong vòng 02 năm kể từ khi thành lập.
8. Danh sách chuyên gia đánh giá trưởng, chuyên gia đánh giá, chuyên gia kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4 theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này kèm theo bản sao chứng chỉ đào tạo (chuyên môn, hệ thống quản lý) tương ứng, kinh nghiệm công tác, kinh nghiệm đánh giá thực tế.
9. Mẫu quyết định công nhận, chứng chỉ công nhận và dấu (logo) công nhận của tổ chức.
10. Kết quả hoạt động công nhận đã thực hiện gần nhất (nếu có).
Điều 6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận đăng ký hoạt động công nhận
1. Đối với tổ chức công nhận quy định tại
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ quy định
2. Đối với tổ chức công nhận quy định tại
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành lập đoàn thẩm định để thẩm định thực tế tại tổ chức công nhận. Việc thẩm định thực tế tại tổ chức công nhận phải được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo bằng văn bản cho tổ chức công nhận đã nộp hồ sơ đăng ký biết. Thời hạn thẩm định hồ sơ, thẩm định thực tế tại tổ chức công nhận và cấp Giấy xác nhận đăng ký hoạt động công nhận đối với tổ chức công nhận quy định tại khoản này là 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Giấy xác nhận cấp trong trường hợp này có giá trị 02 năm kể từ ngày cấp.
Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức công nhận đã nộp hồ sơ đăng ký.
3. Tổ chức công nhận đã đăng ký hoạt động công nhận khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung hoạt động công nhận đã đăng ký phải thực hiện việc đăng ký thay đổi, bổ sung và cung cấp bằng chứng cần thiết theo quy định tại
Giấy đề nghị thay đổi, bổ sung hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
Điều 7. Giám sát hoạt động công nhận
1. Tổ chức công nhận sau khi được cấp Giấy xác nhận phải duy trì hoạt động và năng lực tuân thủ theo các điều kiện nêu tại Thông tư này.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức việc giám sát hoạt động của các tổ chức công nhận. Việc giám sát hoạt động công nhận được thực hiện thông qua việc xem xét các tài liệu, hồ sơ của tổ chức công nhận; thẩm định lại các hồ sơ liên quan tới năng lực chuyên gia; quá trình cấp chứng chỉ công nhận; phỏng vấn các cán bộ, chuyên gia có liên quan; kiểm tra lại hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp đa được công nhận.
3. Áp dụng các biện pháp yêu cầu hành động khắc phục, cảnh cáo, tạm đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy xác nhận đăng ký hoạt động công nhận khi tổ chức công nhận vi phạm các quy định của Thông tư này hoặc các quy định tại Điều 55 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể như sau:
a) Áp dụng biện pháp yêu cầu hành động khắc phục: khi có bằng chứng về sự vi phạm nhẹ của tổ chức công nhận;
b) Áp dụng biện pháp cảnh cáo: khi có bằng chứng về sự vi phạm dưới đây của tổ chức công nhận:
- Sự vi phạm mang tính lặp lại của tổ chức công nhận;
- Không có hành động xử lý thích hợp sau khi có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được công nhận vi phạm các quy định pháp luật liên quan.
c) Áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hiệu lực của Giấy xác nhận đã cấp khi có bằng chứng về sự vi phạm dưới đây của tổ chức công nhận:
- Sự vi phạm mang tính lặp lại và ảnh hưởng tới việc tuân thủ các điều kiện và yêu cầu đối với tổ chức công nhận; hoặc
- Thiếu sự giám sát hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được công nhận dẫn đến sự vi phạm nghiêm trọng các yêu cầu và điều kiện đối với các tổ chức đánh giá sự phù hợp; hoặc
- Cố ý cấp, duy trì chứng chỉ công nhận cho tổ chức đánh giá sự phù hợp có vi phạm nghiêm trọng tới các yêu cầu và điều kiện đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
d) Áp dụng biện pháp hủy bỏ Giấy xác nhận đã cấp khi có bằng chứng về sự vi phạm dưới đây của tổ chức công nhận:
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ hiệu lực của Giấy xác nhận, tổ chức công nhận không thực hiện các biện pháp khắc phục; hoặc
- Sự vi phạm mang tính lặp lại và ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc tuân thủ các điều kiện và yêu cầu đối với tổ chức công nhận; hoặc
- Có bằng chứng về việc khai báo không trung thực trong hồ sơ đánh giá công nhận; hoặc
- Không đáp ứng điều kiện quy định tại
Tổ chức công nhận bị hủy bỏ Giấy xác nhận chỉ được xem xét cấp lại Giấy xác nhận sau 02 năm, kế từ khi có thông báo hủy bỏ hiệu lực và đã khắc phục các vi phạm.
Trường hợp tổ chức công nhận đã được cấp Giấy xác nhận có thời hạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng sẽ tiến hành giám sát hoạt động của tổ chức công nhận sau 02 năm thành lập. Trường hợp tổ chức công nhận không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều Thông tư này, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quyết định hủy bỏ Giấy xác nhận đã cấp, đồng thời thông báo cho Bộ quản lý chủ quản đề có biện pháp điều chỉnh, sắp xếp lại tổ chức công nhận cho phù hợp.
Thông tư 21/2010/TT-BKHCN quy định về quản lý hoạt động công nhận tại Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 21/2010/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 59 đến số 60
- Ngày hiệu lực: 12/02/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc chung
- Điều 4. Điều kiện hoạt động công nhận
- Điều 5. Hồ sơ đăng ký
- Điều 6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận đăng ký hoạt động công nhận
- Điều 7. Giám sát hoạt động công nhận