BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/2010/TT-BQP | Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010 |
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét tính chất, đặc điểm nhiệm vụ của lực lượng làm công tác văn thư, bảo mật, lưu trữ trong quân đội;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,
THÔNG TƯ:
Thông tư này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc biên chế làm công tác văn thư, bảo mật, lưu trữ trong quân đội.
1. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng làm công tác văn thư, bảo mật từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên đến cấp Bộ Quốc phòng.
2. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng làm công tác văn thư, bảo mật cấp trung đoàn, lữ đoàn, tiểu đoàn độc lập và tương đương.
3. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng làm công tác lưu trữ chuyên trách cấp sư đoàn và tương đương.
4. Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng giữ chức vụ chỉ huy, quản lý, phụ trách phòng, ban, bộ phận Văn thư, bảo mật đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì không hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc
1. Mức 3, hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung, áp dụng đối với đối tượng quy định tại
2. Mức 4, hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung, áp dụng đối với đối tượng quy định tại
Điều 4. Cách tính chi trả chế độ phụ cấp
1. Cách tính phụ cấp trách nhiệm công việc hàng tháng theo công thức:
Mức phụ cấp được hưởng = Hệ số được hưởng x Mức lương tối thiểu chung.
2. Phụ cấp trách nhiệm công việc quy định tại Thông tư này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Khi không đảm nhiệm công tác văn thư, bảo mật, lưu trữ thì từ tháng tiếp theo trở đi thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm
1. Các đơn vị hưởng lương từ ngân sách, kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm, được dự toán trong ngân sách thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính trong quân đội được áp dụng thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Thông tư này, nhưng phải tự cân đối nguồn kinh phí.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Chế độ phụ cấp quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
3. Những trường hợp được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm tại
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/TCCT) để xem xét, giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư liên tịch 1232/1998/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên và chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của Bộ Quốc phòng -Bộ Lao động thương binh xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 143/2002/QĐ-BQP về áp dụng thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng làm việc tại các phân kho dự trữ quốc gia, kho dự trữ chiến lược quốc phòng trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 3Thông tư 109/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở y tế Quân đội và chế độ phụ cấp chống dịch do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Hướng dẫn 1705/LCTC-CS năm 2005 thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt trong quân đội do Liên Cục Tài chính - Chính sách ban hành
- 5Thông tư 08/2015/TT-BNV hướng dẫn thời gian tập sự, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 20/2016/TT-BLĐTBXH về Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Thông tư liên tịch 1232/1998/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên và chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của Bộ Quốc phòng -Bộ Lao động thương binh xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 143/2002/QĐ-BQP về áp dụng thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng làm việc tại các phân kho dự trữ quốc gia, kho dự trữ chiến lược quốc phòng trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 3Thông tư 109/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở y tế Quân đội và chế độ phụ cấp chống dịch do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Hướng dẫn 1705/LCTC-CS năm 2005 thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt trong quân đội do Liên Cục Tài chính - Chính sách ban hành
- 5Thông tư 08/2015/TT-BNV hướng dẫn thời gian tập sự, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 20/2016/TT-BLĐTBXH về Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư 207/2010/TT-BQP Quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc biên chế làm công tác văn thư, bảo mật, lưu trữ trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 207/2010/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/12/2010
- Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Được
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/02/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực