Chương 2 Thông tư 20/2010/TT-BKHCN Quy định về tổ chức, quản lý và điều hành Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
Mục 1. XÂY DỰNG DỰ ÁN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4. Xây dựng dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương
Bộ, UBND cấp tỉnh xây dựng dự án năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của ngành, địa phương theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, với nội dung cơ bản gồm:
1. Tên dự án, cơ quan chủ trì, cơ quan quản lý dự án;
2. Bối cảnh của dự án;
3. Mục tiêu của dự án;
4. Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của dự án;
5. Phạm vi, đối tượng, tiến độ thực hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp;
6. Các giải pháp lớn thực hiện dự án; nhu cầu tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn: ngân sách của ngành, địa phương; vốn của doanh nghiệp; nguồn tài trợ khác (nếu có); nguồn nhân lực cán bộ thực hiện dự án;
7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện dự án;
8. Kết quả và hiệu quả của dự án;
9. Phụ lục danh mục các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương.
Điều 5. Trình tự, thủ tục phê duyệt dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương
1. Bộ chủ trì dự án năng suất và chất lượng của ngành có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án năng suất và chất lượng của ngành đến Bộ Khoa học và Công nghệ để lấy ý kiến. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự án, bao gồm các nội dung: sự cần thiết thực hiện dự án; các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của dự án; phạm vi, đối tượng, tiến độ thực hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp; các giải pháp lớn thực hiện dự án; nhu cầu tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn; tổ chức thực hiện dự án; dự kiến kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; phụ lục kèm theo;
b) Dự án năng suất và chất lượng của ngành;
c) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án;
2. UBND cấp tỉnh chủ trì dự án năng suất và chất lượng của địa phương có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án năng suất và chất lượng của địa phương đến Bộ Khoa học và Công nghệ để lấy ý kiến. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự án (nội dung tương tự Tờ trình Thủ tướng Chính phủ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này);
b) Dự án năng suất và chất lượng của địa phương;
c) Dự thảo Quyết định của UBND cấp tỉnh phê duyệt dự án.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thẩm định và dự thảo công văn của Bộ khoa học và Công nghệ ý kiến về dự án. Nội dung thẩm định:
a) Sự phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình;
b) Nội dung, nhiệm vụ, kết quả;
c) Nội dung lồng ghép với các chương trình, dự án khác;
d) Phạm vi thực hiện, đối tượng, thời gian và tiến độ thực hiện;
đ) Giải pháp thực hiện, nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí.
4. Trình phê duyệt dự án
Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý dự án hoàn thiện dự án.
a) Hồ sơ dự án năng suất và chất lượng của ngành trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt gồm:
- Tờ trình Thủ tướng Chính phủ; Dự án năng suất và chất lượng của ngành; Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này và đã được chỉnh lý theo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Văn bản góp ý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Văn bản của Bộ chủ trì thực hiện dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp thu ý kiến của Bộ hoa học và Công nghệ.
Bộ chủ trì dự án năng suất và chất lượng của ngành trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Hồ sơ dự án năng suất và chất lượng của ngành trình UBND cấp tỉnh xem xét, phê duyệt gồm:
- Tờ trình UBND cấp tỉnh; Dự án năng suất và chất lượng của địa phương; Dự thảo Quyết định của UBND cấp tỉnh phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này và đã được chỉnh lý theo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Văn bản góp ý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND cấp tỉnh về việc tiếp thu ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đơn vị được UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ xây dựng dự án chuyển hồ sơ dự án năng suất và chất lượng của địa phương tới Sở Khoa học và Công nghệ làm thủ tục trình UBND cấp tỉnh phê duyệt dự án năng suất và chất lượng của địa phương.
Mục 2. XÂY DỰNG DỰ ÁN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 6. Lựa chọn doanh nghiệp tham gia dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương
1. Bộ, UBND cấp tỉnh chủ trì dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, nội dung dự án được giao xác định danh mục sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương và lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực tham gia dự án.
Doanh nghiệp tham gia dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương gồm các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập theo quy định của pháp luật, sản xuất các sản phẩm chủ lực của ngành, địa phương.
2. Lựa chọn các doanh nghiệp tham gia dự án được thực hiện theo quy trình sau:
a) Bộ, UBND cấp tỉnh thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về Chương trình, nội dung dự án do Bộ, UBND cấp tỉnh chủ trì để các doanh nghiệp biết và đăng ký tham gia;
b) Các doanh nghiệp có nhu cầu tham gia dự án lập hồ sơ để đăng ký và cam kết đầu tư về tài chính, nhân lực đáp ứng yêu cầu của dự án.
Hồ sơ gồm:
- Bản đăng ký và cam kết tham gia dự án;
- Đề xuất dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp.
c) Bộ, UBND cấp tỉnh chủ trì dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương đánh giá, xét chọn và phê duyệt danh sách các doanh nghiệp tham gia dự án.
d) Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách các doanh nghiệp được lựa chọn tham gia dự án.
Điều 7. Xây dựng dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp căn cứ vào thông báo của Bộ, UBND cấp tỉnh về Chương trình, nội dung dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương để phân tích, đánh giá hiện trạng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp; xác định nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, khó khăn về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức xây dựng dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp với nội dung cơ bản như sau:
a) Sự cần thiết thực hiện dự án;
b) Các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của dự án;
c) Nội dung, nhiệm vụ của dự án (áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp; ứng dụng và đổi mới công nghệ; áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến; cải tiến năng suất; đào tạo nhân lực; giải pháp khác);
d) Các giải pháp thực hiện dự án;
đ) Phạm vi, đối tượng, thời gian và tiến độ thực hiện;
e) Dự toán kinh phí và cơ cấu nguồn vốn để thực hiện dự án.
2. Kinh phí để thực hiện dự án, bao gồm 2 phần chính:
a) Phần kinh phí của doanh nghiệp để ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ; đầu tư, tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp; áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tại doanh nghiệp, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;
b) Phần kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho việc tư vấn, đào tạo, hướng dẫn việc áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
Điều 8. Lập kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước thực hiện dự án
1. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao của Chương trình, nội dung của dự án được duyệt, các cơ quan quản lý dự án của Bộ, UBND cấp tỉnh, doanh nghiệp lập kế hoạch và dự toán để thực hiện nhiệm vụ.
2. Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước chi cho các nhiệm vụ của Chương trình, dự án được tổng hợp chung trong kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước thuộc Bộ, UBND cấp tỉnh quản lý và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp gửi Bộ Tài chính cân đối dự toán chi ngân sách nhà nước trình Chính phủ và Quốc hội.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của các Bộ, UBND cấp tỉnh tổng hợp, cân đối sơ bộ dự toán ngân sách nhà nước Trung ương chi thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình trên phạm vi cả nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với phần chi đầu tư) và Bộ Tài chính (đối với phần chi sự nghiệp).
4. Việc lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, dự án được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình do liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 9. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình, dự án
1. Căn cứ vào dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương được duyệt, cơ quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia dự án xây dựng dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp, của ngành, địa phương.
2. Ban Điều hành Chương trình hướng dẫn việc lồng ghép các dự án phát triển của ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ, UBND cấp tỉnh với các dự án thuộc Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
3. Cơ quan thường trực của Ban Điều hành Chương trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn, tư vấn, tập huấn, đào tạo, ... chung cho các dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương.
4. Triển khai thực hiện dự án:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với các nhiệm vụ chung của Chương trình) và các Bộ, UBND cấp tỉnh (đối với các dự án do các Bộ, UBND cấp tỉnh chủ trì thực hiện) và được thực hiện dưới các hình thức:
- Kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ chung thuộc Chương trình, dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương được giao cho cơ quan thường trực, cơ quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương theo kế hoạch và dự toán được duyệt;
- Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp được giao cho các đơn vị thuộc các Bộ, UBND cấp tỉnh có chức năng để trực tiếp thực hiện các nội dung được hỗ trợ ngân sách nhà nước của dự án hoặc ký hợp đồng kinh tế với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các nội dung của dự án được hỗ trợ ngân sách nhà nước của dự án theo kế hoạch và dự toán được duyệt.
b) Việc quản lý sử dụng, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình, dự án được thực hiện theo quy định tài chính hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 10. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
1. Ban Điều hành Chương trình, cơ quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, dự án theo nội dung, nhiệm vụ, tiến độ trong dự án năng suất và chất lượng đã được phê duyệt và cam kết thực hiện.
2. Bộ, UBND cấp tỉnh chủ trì thực hiện dự án; tổ chức, doanh nghiệp tham gia dự án năng suất và chất lượng ngành, địa phương phải chuẩn bị và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung thuộc Chương trình, dự án được giao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.
Điều 11. Chế độ báo cáo việc thực hiện Chương trình, dự án
Định kỳ tháng 5, tháng 12 hàng năm; 5 năm và đột xuất theo yêu cầu:
1. Doanh nghiệp báo cáo tình hình thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp cho cơ quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương.
2. Bộ chủ trì thực hiện dự án năng suất và chất lượng của ngành báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện dự án năng suất và chất lượng của ngành và đồng gửi cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Cơ quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của địa phương báo cáo UBND cấp tỉnh tình hình thực hiện dự án năng suất và chất lượng của địa phương và đồng gửi cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chương trình.
Thông tư 20/2010/TT-BKHCN Quy định về tổ chức, quản lý và điều hành Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 20/2010/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 59 đến số 60
- Ngày hiệu lực: 12/02/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Xây dựng dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương
- Điều 5. Trình tự, thủ tục phê duyệt dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương
- Điều 6. Lựa chọn doanh nghiệp tham gia dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương
- Điều 7. Xây dựng dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp
- Điều 8. Lập kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước thực hiện dự án
- Điều 9. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình, dự án
- Điều 10. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
- Điều 11. Chế độ báo cáo việc thực hiện Chương trình, dự án
- Điều 12. Cơ quan quản lý, điều hành của Chương trình
- Điều 13. Trách nhiệm của Ban Điều hành Chương trình
- Điều 14. Trách nhiệm của Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên và Thư ký Ban Điều hành
- Điều 15. Trách nhiệm của Cơ quan thường trực của Ban điều hành Chương trình
- Điều 16. Chế độ làm việc của Ban Điều hành
- Điều 17. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương
- Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương