Chương 3 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT quy định về khen thưởng và kỷ luật học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chương III
KỶ LUẬT
Điều 11. Mục đích và nguyên tắc kỷ luật
1. Mục đích
a) Kỷ luật nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm của học sinh.
b) Kỷ luật nhằm giáo dục, giúp đỡ học sinh tự nhận thức được hành vi vi phạm; tự giác điều chỉnh hành vi, khắc phục hậu quả, tự giác tu dưỡng, rèn luyện để tiến bộ và hình thành thói quen, lối sống kỷ luật.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm tính chủ động, tích cực trong thực hiện nhiệm vụ và quyền của học sinh; giữ vững kỷ cương, nền nếp trong nhà trường.
b) Tôn trọng, bao dung, khách quan, không định kiến, bảo đảm quyền được tham gia và lợi ích của học sinh đối với các vấn đề liên quan.
c) Bảo đảm phù hợp đặc điểm tâm sinh lý, giới tính, thể chất, hoàn cảnh gia đình, đặc điểm văn hóa vùng miền của từng học sinh.
d) Không sử dụng biện pháp kỷ luật mang tính bạo lực, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của học sinh.
Điều 12. Hành vi và mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật
1. Hành vi vi phạm
a) Hành vi bị nghiêm cấm đối với học sinh trong cơ sở giáo dục quy định tại Luật Giáo dục.
b) Hành vi vi phạm quy định của nhà trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mức độ vi phạm
Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên căn cứ tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm để xác định mức độ vi phạm như sau:
a) Mức độ 1 là vi phạm có tác hại đến bản thân học sinh;
b) Mức độ 2 là vi phạm có ảnh hưởng tiêu cực trong phạm vi nhóm, lớp;
c) Mức độ 3 là vi phạm có ảnh hưởng tiêu cực trong phạm vi nhà trường.
Điều 13. Biện pháp kỷ luật
1. Các biện pháp kỷ luật đối với học sinh tiểu học
a) Nhắc nhở;
b) Yêu cầu xin lỗi.
2. Các biện pháp kỷ luật đối với học sinh ngoài đối tượng học sinh tiểu học
a) Nhắc nhở;
b) Phê bình;
c) Yêu cầu viết bản tự kiểm điểm.
Điều 14. Áp dụng biện pháp kỷ luật đối với học sinh tiểu học
1. Biện pháp kỷ luật nhắc nhở áp dụng đối với học sinh có hành vi vi phạm ở mức độ 1 được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
2. Biện pháp kỷ luật yêu cầu xin lỗi áp dụng đối với học sinh đã thực hiện biện pháp kỷ luật nhắc nhở mà tiếp tục có hành vi vi phạm ở mức độ 1; học sinh có hành vi vi phạm ở mức độ 2 trở lên được quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
Điều 15. Áp dụng biện pháp kỷ luật đối với học sinh ngoài đối tượng học sinh tiểu học
1. Biện pháp kỷ luật nhắc nhở áp dụng đối với học sinh có hành vi vi phạm ở mức độ 1 được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
2. Biện pháp kỷ luật phê bình áp dụng đối với học sinh đã thực hiện biện pháp kỷ luật nhắc nhở mà tiếp tục có hành vi vi phạm ở mức độ 1; học sinh có hành vi vi phạm ở mức độ 2 được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
3. Biện pháp kỷ luật yêu cầu viết bản tự kiểm điểm áp dụng đối với học sinh đã thực hiện biện pháp kỷ luật phê bình mà tiếp tục có hành vi vi phạm ở mức độ 2; học sinh có hành vi vi phạm ở mức độ 3 được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Bản tự kiểm điểm của học sinh có xác nhận và cam kết của gia đình với nhà trường trong việc phối hợp quản lý, giáo dục, hỗ trợ học sinh nhận thức, rút kinh nghiệm, khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tập thể mà học sinh gây ra lỗi. Bản tự kiểm điểm của học sinh được lưu trong hồ sơ của nhà trường.
Điều 16. Hoạt động hỗ trợ khắc phục hành vi vi phạm
1. Hoạt động hỗ trợ khắc phục hành vi vi phạm gồm:
a) Khuyên bảo, động viên để học sinh tự nhận thức được hành vi vi phạm và hướng khắc phục.
b) Theo dõi, tư vấn, hỗ trợ học sinh vi phạm trong quá trình khắc phục hành vi vi phạm.
c) Yêu cầu học sinh tham gia một số hoạt động về tư vấn học đường, công tác xã hội trong nhà trường, giáo dục kỹ năng và hoạt động phù hợp khác do nhà trường quyết định để thay đổi nhận thức, điều chỉnh hành vi, khắc phục hậu quả hành vi vi phạm.
d) Phối hợp với gia đình học sinh và các lực lượng khác để tư vấn, quản lý, hỗ trợ học sinh thay đổi nhận thức, điều chỉnh hành vi, khắc phục hậu quả hành vi vi phạm.
e) Hoạt động hỗ trợ khác phù hợp với mục đích, nguyên tắc kỷ luật học sinh quy định tại Điều 11 Thông tư này và thực tiễn của nhà trường.
2. Hoạt động hỗ trợ được thực hiện khi học sinh có hành vi vi phạm nhưng chưa bị áp dụng biện pháp kỷ luật; học sinh có hành vi vi phạm đang bị áp dụng một trong các biện pháp kỷ luật quy định tại Điều 13.
3. Người có thẩm quyền áp dụng hoạt động hỗ trợ khắc phục hành vi vi phạm là người có thẩm quyền kỷ luật quy định tại Điều 17 Thông tư này; người được hiệu trưởng phân công.
Điều 17. Thẩm quyền kỷ luật
1. Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm thực hiện biện pháp kỷ luật quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên thực hiện biện pháp kỷ luật quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm thực hiện biện pháp kỷ luật theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT quy định về khen thưởng và kỷ luật học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 19/2025/TT-BGDĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/09/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc chung về khen thưởng và kỷ luật học sinh
- Điều 4. Mục đích và nguyên tắc khen thưởng
- Điều 5. Hình thức khen thưởng
- Điều 6. Tuyên dương trước lớp
- Điều 7. Tuyên dương trước toàn nhà trường
- Điều 8. Giấy khen của hiệu trưởng
- Điều 9. Thư khen
- Điều 10. Hình thức tuyên dương, khen thưởng khác
- Điều 11. Mục đích và nguyên tắc kỷ luật
- Điều 12. Hành vi và mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật
- Điều 13. Biện pháp kỷ luật
- Điều 14. Áp dụng biện pháp kỷ luật đối với học sinh tiểu học
- Điều 15. Áp dụng biện pháp kỷ luật đối với học sinh ngoài đối tượng học sinh tiểu học
- Điều 16. Hoạt động hỗ trợ khắc phục hành vi vi phạm
- Điều 17. Thẩm quyền kỷ luật