Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 19/2016/TT-BGTVT Quy định về khảo sát luồng phục vụ quản lý và thông báo luồng đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương III

THÔNG BÁO LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 9. Nguyên tắc công bố thông báo luồng đường thủy nội địa

1. Thông báo luồng đường thủy nội địa được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Thông tư này công bố kịp thời tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

2. Thông báo luồng đường thủy nội địa phải được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan công bố, đồng thời gửi đến các cơ quan, đơn vị vận tải thủy nội địa và các hình thức thông tin phù hợp khác.

Điều 10. Phân loại thông báo luồng đường thủy nội địa

1. Thông báo lần đầu luồng đường thủy nội địa:

a) Đối với luồng đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương: thông báo được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền cập nhật vào danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương;

b) Đối với luồng đường thủy nội địa chuyên dùng: thông báo được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền về đường thủy nội địa công bố đưa luồng, tuyến đường thủy nội địa vào quản lý, khai thác và kết quả khảo sát luồng lần đầu;

c) Thông báo lần đầu luồng đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Đối với các tuyến đường thủy nội địa có tàu biển hoặc phương tiện thủy nước ngoài hoạt động, thông báo luồng đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

2. Thông báo định kỳ luồng đường thủy nội địa thực hiện sau khi có kết quả khảo sát luồng định kỳ. Thông báo định kỳ luồng đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Đối với các tuyến đường thủy nội địa có tàu biển hoặc phương tiện thủy nước ngoài hoạt động, thông báo luồng đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

3. Thông báo đột xuất luồng đường thủy nội địa thực hiện sau khi có kết quả khảo sát luồng đột xuất. Thông báo đột xuất luồng đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

4. Thông báo thường xuyên luồng đường thủy nội địa được thực hiện sau khi có kết quả kiểm tra tuyến, đo dò sơ khảo bãi cạn thực hiện trong công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa. Thông báo thường xuyên luồng đường thủy nội địa 01 (một) lần/tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

Điều 11. Nội dung và yêu cầu của thông báo luồng đường thủy nội địa

1. Nội dung thông báo luồng đường thủy nội địa lần đầu bao gồm:

a) Tên luồng, tuyến; phạm vi (điểm đầu, điểm cuối); báo hiệu trên tuyến; độ sâu trong phạm vi chiều rộng luồng; lý trình bãi cạn, vật chướng ngại, công trình trên sông và các công trình khác trên tuyến;

b) Những lưu ý về an toàn giao thông khi phương tiện thủy lưu thông trên tuyến đường thủy nội địa tại khu vực có chuẩn tắc luồng hạn chế.

2. Nội dung thông báo luồng đường thủy nội địa định kỳ bao gồm:

a) Độ sâu trong phạm vi chiều rộng luồng; báo hiệu trên tuyến; lý trình bãi cạn, vật chướng ngại, công trình trên sông và các công trình khác trên tuyến;

b) Những lưu ý về an toàn giao thông khi phương tiện thủy lưu thông trên tuyến đường thủy nội địa tại khu vực có chuẩn tắc luồng hạn chế.

3. Nội dung thông báo luồng đường thủy nội địa thường xuyên bao gồm:

a) Chuẩn tắc kỹ thuật luồng theo phân cấp kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa, độ sâu trong phạm vi chiều rộng luồng, bãi cạn tương ứng với mực nước thủy văn;

b) Những lưu ý về an toàn giao thông khi phương tiện thủy lưu thông trên tuyến đường thủy nội địa tại khu vực có chuẩn tắc luồng hạn chế (bãi cạn, vật chướng ngại, công trình vượt sông, khu vực đang thi công công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông, công trình nạo vét luồng, điều tiết khống chế, tai nạn giao thông) và những vấn đề khác có liên quan.

4. Nội dung thông báo luồng đường thủy nội địa đột xuất bao gồm: thông báo hạn chế giao thông, thay đổi tuyến chạy tàu, điều chuyển khoang thông thuyền, điều tiết khống chế vật chướng ngại được đo tại một vị trí, khu vực bị hạn chế đối với phương tiện lưu thông trên tuyến.

5. Yêu cầu thông báo luồng đường thủy nội địa bao gồm:

a) Vị trí lấy theo lý trình tuyến đường thủy nội địa hoặc hệ tọa độ VN-2000 và hệ tọa độ WGS-84, độ chính xác 1/10 giây;

b) Độ sâu thông báo luồng đường thủy nội địa là độ sâu của điểm cạn nhất trong khu vực thông báo tính bằng mét, độ chính xác 1/10 mét;

c) Địa danh trong thông báo luồng đường thủy nội địa được lấy theo địa danh ghi trên bản đồ hoặc tài liệu quản lý luồng đường thủy nội địa, nếu chưa có trong các tài liệu trên thì sử dụng tên thường dùng của địa phương;

d) Ngôn ngữ trong thông báo luồng đường thủy nội địa là tiếng Việt;

đ) Thời điểm có hiệu lực và hết hiệu lực (nếu có) của thông báo luồng đường thủy nội địa.

Điều 12. Thẩm quyền công bố thông báo luồng đường thủy nội địa

1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam công bố thông báo luồng đường thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia.

2. Sở Giao thông vận tải công bố thông báo luồng đường thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.

Điều 13. Thủ tục công bố thông báo luồng đường thủy nội địa

1. Hồ sơ đối với trường hợp thông báo lần đầu, định kỳ luồng đường thủy nội địa chuyên dùng bao gồm:

a) Đơn đề nghị công bố thông báo luồng đường thủy theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này;

b) Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát;

c) Quyết định mở tuyến đường thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền (đối với công bố luồng lần đầu);

d) Bình đồ khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát.

2. Hồ sơ đối với trường hợp thông báo luồng thường xuyên, đột xuất luồng đường thủy nội địa chuyên dùng bao gồm:

a) Đơn đề nghị công bố thông báo luồng đường thủy theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này;

b) Kết quả khảo sát luồng.

3. Trình tự thủ tục đối với trường hợp thông báo lần đầu, định kỳ luồng đường thủy nội địa chuyên dùng:

a) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo lần đầu, định kỳ luồng đường thủy nội địa chuyên dùng qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Thông tư này;

b) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định, chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, phải có văn bản trả lời hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.

c) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Thông tư này thực hiện việc công bố thông báo luồng đường thủy nội địa. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Trình tự thủ tục đối với trường hợp thông báo thường xuyên, đột xuất luồng đường thủy nội địa chuyên dùng:

a) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo thường xuyên, đột xuất luồng đường thủy nội địa chuyên dùng đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Thông tư này;

b) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;

c) Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Thông tư này thực hiện việc công bố thông báo luồng đường thủy nội địa. Trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

5. Đối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương: cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Thông tư này thực hiện việc công bố thông báo luồng đường thủy nội địa sau khi có kết quả khảo sát.

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

1. Cơ quan có thẩm quyền công bố thông báo luồng đường thủy nội địa quy định tại Điều 12 của Thông tư này và tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện công tác khảo sát, lập bình đồ, số hóa bản đồ (nếu có) để thực hiện công tác quản lý luồng và công bố thông báo luồng theo quy định hiện hành;

b) Tổ chức quản lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng khảo sát đảm bảo tiến độ, chất lượng.

2. Cơ quan có thẩm quyền công bố thông báo luồng đường thủy nội địa quy định tại Điều 12 của Thông tư này có trách nhiệm:

a) Căn cứ cấp kỹ thuật đường thủy nội địa, kết quả khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa và báo cáo của đơn vị quản lý bảo trì đường thủy nội địa thu thập, kiểm tra đầy đủ các số liệu về thủy văn, hiện trạng luồng và những vấn đề liên quan trực tiếp đến đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa trước khi công bố thông báo luồng đường thủy nội địa;

b) Kịp thời hiệu chỉnh và công bố lại thông báo luồng đường thủy nội địa khi phát hiện có sai sót hoặc thay đổi về nội dung trong thông báo.

3. Cơ quan, tổ chức thực hiện công tác khảo sát luồng đường thủy nội địa phải cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của số liệu, thông tin do mình cung cấp.

4. Các đơn vị bảo trì đường thủy nội địa báo cáo tình huống đột xuất xảy ra trên luồng, tuyến và báo cáo định kỳ hiện trạng luồng đường thủy nội địa đến cấp có thẩm quyền bằng văn bản và các phương tiện thông tin khác kịp thời theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.

Điều 15. Cung cấp thông tin thông báo luồng đường thủy nội địa

1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 của Thông tư này được quyền yêu cầu thông báo luồng đường thủy nội địa.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong các vùng nước, luồng đường thủy nội địa có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, chính xác cho cơ quan có thẩm quyền công bố thông báo luồng đường thủy nội địa nếu phát hiện các chướng ngại vật mới chưa được công bố hoặc các thông tin khác có liên quan đến an toàn đường thủy nội địa.

Điều 16. Kinh phí thực hiện khảo sát luồng đường thủy nội địa

Kinh phí thực hiện khảo sát luồng đường thủy nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thông tư 19/2016/TT-BGTVT Quy định về khảo sát luồng phục vụ quản lý và thông báo luồng đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 19/2016/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trương Quang Nghĩa
  • Ngày công báo: 08/09/2016
  • Số công báo: Từ số 911 đến số 912
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH