Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 19/2014/TT-BTTTT về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IP VÀ SỐ HIỆU MẠNG

Điều 26. Quy định chung về việc phân bổ và sử dụng địa chỉ IP

1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị phân bổ địa chỉ IP để sử dụng nội bộ hoặc cấp lại cho khách hàng có kết nối đến mạng cung cấp dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6.

2. Địa chỉ IP được phân bổ, cấp cho nhu cầu sử dụng thực tế và có giá trị sử dụng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động Internet phải đảm bảo:

a) Thực hiện việc định tuyến các vùng địa chỉ IP ở Việt Nam theo hướng dẫn của VNNIC;

b) Không được định tuyến những vùng địa chỉ IP nằm ngoài danh mục quản lý của VNNIC trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế;

c) Phối hợp với VNNIC về kỹ thuật và chính sách định tuyến để đảm bảo hệ thống DNS quốc gia và trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX), Internet Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả;

d) Có kế hoạch đưa địa chỉ IPv6 đi vào hoạt động phù hợp kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.

3. Quản lý, phân bổ, cấp địa chỉ IP sử dụng trên mạng Internet Việt Nam phải phù hợp với chính sách của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền quy hoạch, phân bổ địa chỉ cho Việt Nam. Quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày phân bổ, cấp mà địa chỉ không được sử dụng trên mạng sẽ bị thu hồi, nếu không có lý do chính đáng.

4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng địa chỉ IP phải có văn bản hoàn trả gửi VNNIC. Các vùng địa chỉ hoàn trả sẽ được phân bổ, cấp lại cho những cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác có nhu cầu.

5. Địa chỉ IP và số hiệu mạng không được phép chuyển nhượng, khi không còn nhu cầu sử dụng phải hoàn trả cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam).

6. Trong giai đoạn cạn kiệt IPv4:

a) Việc cấp mới IPv4 áp dụng theo chính sách cấp phát hạn chế quy định bởi tổ chức quản lý địa chỉ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APNIC);

b) Việc nhận địa chỉ IP trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải tuân thủ theo quy định của các tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ quốc tế và quy định tại Điều 31 Thông tư này. Vùng địa chỉ IP quốc tế sau khi hoàn tất các thủ tục tiếp nhận vào Việt Nam theo quy định sẽ được coi là tài nguyên viễn thông và chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông;

c) Việc phân bổ, cấp lại các vùng địa chỉ IPv4 sau thu hồi hoặc hoàn trả của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ theo các quy định và quy trình thủ tục tại Điều 28 Thông tư này.

Điều 27. Thủ tục phân bổ, cấp địa chỉ IP

1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị phân bổ, cấp địa chỉ IP độc lập nộp hồ sơ về VNNIC.

2. Hồ sơ đề nghị phân bổ, cấp địa chỉ IP bao gồm:

a) “Bản khai đăng ký địa chỉ IP" theo biểu mẫu do VNNIC quy định và công bố tại địa chỉ www.diachiip.vn;

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);

c) Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet (bản sao có chứng thực, nếu có).

3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở VNNIC;

b) Gửi hồ sơ đến VNNIC qua đường Bưu điện;

c) Nộp hồ sơ trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

4. Thời hạn cấp Quyết định phân bổ, cấp địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp, VNNIC thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 28. Phân bổ, cấp lại các vùng địa chỉ IPv4 sau hoàn trả hoặc thu hồi

1. Việc phân bổ, cấp lại các vùng địa chỉ IPv4 tại Việt Nam sau hoàn trả hoặc thu hồi không bị điều chỉnh theo các quy định tại điểm a khoản 6 Điều 26 Thông tư này.

2. Các vùng địa chỉ IPv4 còn trống do thu hồi hoặc hoàn trả từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam được phân bổ, cấp lại cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực sự có nhu cầu sử dụng theo các nguyên tắc sau:

a) Đến trước, xét duyệt xử lý hồ sơ trước;

b) Chưa có địa chỉ IPv4 để sử dụng hoặc đã có địa chỉ nhưng giải trình được đã sử dụng hết ít nhất 80% các vùng địa chỉ IPv4 được phân bổ, cấp trước đó đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được phân bổ, cấp địa chỉ;

c) Thuyết minh mức độ cần thiết và khả năng sử dụng ngay vùng địa chỉ đề nghị phân bổ, cấp;

d) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị phân bổ, cấp địa chỉ hoàn tất nghĩa vụ nộp phí, lệ phí sử dụng địa chỉ IP tại Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Quy trình phân bổ, cấp lại:

a) Khi có vùng địa chỉ IPv4 thu hồi hoặc được hoàn trả từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, VNNIC niêm yết thông tin về vùng địa chỉ và thời điểm mở tiếp nhận hồ sơ đề nghị phân bổ, cấp lại vùng địa chỉ tại địa chỉ website www.diachiip.vn;

b) Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị phân bổ, cấp địa chỉ tuân thủ theo các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này;

c) VNNIC ban hành quyết định phân bổ, cấp lại địa chỉ và thông báo tại địa chỉ website: www.diachiip.vn về kết quả cuối cùng của đợt phân bổ, cấp lại.

Điều 29. Cấp và sử dụng số hiệu mạng

1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được phân bổ, cấp địa chỉ IP từ VNNIC được quyền đề nghị cấp số hiệu mạng.

2. Sử dụng số hiệu mạng vào vùng địa chỉ IP của Việt Nam với chính sách định tuyến độc lập, kết nối với những nhà cung cấp dịch vụ có chính sách định tuyến khác nhau.

3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp số hiệu mạng chỉ được sử dụng số hiệu mạng đó trong phạm vi mạng của mình.

4. Quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp, số hiệu mạng không được đưa vào sử dụng trên mạng Internet sẽ bị thu hồi, nếu không có lý do chính đáng.

5. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng số hiệu mạng phải có văn bản hoàn trả gửi VNNIC. Các số hiệu mạng hoàn trả sẽ được cấp lại cho những cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác có nhu cầu.

6. Việc nhận số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải tuân thủ theo quy định của các tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ quốc tế và quy định tại Điều 31 Thông tư này. Số hiệu mạng sau khi hoàn tất các thủ tục tiếp nhận vào Việt Nam theo quy định sẽ được coi là tài nguyên viễn thông và chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông.

Điều 30. Thủ tục cấp số hiệu mạng

1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp số hiệu mạng nộp Bản khai đăng ký số hiệu mạng về VNNIC. Mẫu Bản khai đăng ký số hiệu mạng do VNNIC quy định và công bố tại địa chỉ www.diachiip.vn.

2. Phương thức nộp hồ sơ đề nghị cấp số hiệu mạng:

a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở VNNIC;

b) Gửi hồ sơ đến VNNIC qua đường Bưu điện;

c) Nộp hồ sơ trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

3. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp "Quyết định cấp số hiệu mạng" cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp từ chối cấp, VNNIC sẽ có thông báo qua đường thư điện tử đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Điều 31. Nhận địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam khi có nhu cầu nhận địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải thực hiện:

1. Báo cáo tiếp nhận vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng theo mẫu ban hành tại Phụ lục 3 Thông tư này để đưa vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng vào danh mục quản lý tập trung của VNNIC;

2. Nộp phí duy trì sử dụng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng tại Việt Nam theo đúng quy định của Bộ Tài chính và trả các khoản phí phát sinh trong quá trình tiếp nhận địa chỉ hoặc số hiệu mạng theo quy định của các tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế.

Điều 32. Thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng

Địa chỉ IP, số hiệu mạng bị thu hồi trong các trường hợp sau:

1. Theo văn bản yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông.

2. Theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính có biện pháp khắc phục là “thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng”, hoặc áp dụng hình thức phạt bổ sung "tịch thu phương tiện vi phạm” của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông khi việc sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng vi phạm các quy định về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

3. Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan công an về an ninh thông tin, tội phạm công nghệ cao khi việc sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia;

4. Địa chỉ IP, số hiệu mạng vi phạm quy định nêu tại khoản 3 Điều 26 và khoản 4 Điều 29 Thông tư này;

5. Sau 30 ngày kể từ thời điểm vùng địa chỉ IP, số hiệu mạng hết thời hạn sử dụng mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không nộp phí duy trì theo quy định.

6. Đối với các trường hợp thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này, VNNIC ban hành quyết định thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng; thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan. Trường hợp địa chỉ IP phải thu hồi thuộc vùng địa chỉ do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đã cấp cho khách hàng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi vùng địa chỉ đã cấp cho khách hàng theo quyết định thu hồi địa chỉ IP của VNNIC.

Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ, cấp địa chỉ IP và số hiệu mạng

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp quyền sử dụng các vùng địa chỉ IP trong danh mục quản lý của VNNIC được công nhận là thành viên địa chỉ của VNNIC.

2. Thành viên địa chỉ tự xây dựng chính sách định tuyến cho các vùng địa chỉ IP được cấp phù hợp với tình hình mạng lưới của mình và không được cản trở việc quảng bá định tuyến hợp lệ của các vùng địa chỉ IP nằm trong danh mục quản lý của VNNIC.

3. Thành viên địa chỉ có trách nhiệm khai báo, cập nhật đầy đủ thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IP và số hiệu mạng đã được cấp định kỳ hoặc khi có yêu cầu từ VNNIC.

4. Thành viên địa chỉ có trách nhiệm xác minh và xử lý ngay các địa chỉ IP thuộc phạm vi quản lý của mình có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật khi nhận được thông báo của VNNIC hoặc của các tổ chức, cá nhân khác.

5. Chỉ các thành viên địa chỉ có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet mới được cấp phát lại địa chỉ IP cho khách hàng hoặc tổ chức khác.

Điều 34. Trách nhiệm của VNNIC trong quản lý địa chỉ IP và số hiệu mạng

1. Quản lý, giám sát đảm bảo hoạt động đăng ký, duy trì, sử dụng địa chỉ IP và số hiệu mạng hiệu quả, an toàn, đúng quy định.

2. Bảo đảm an toàn, bí mật thông tin các thành viên địa chỉ theo quy định.

3. Hướng dẫn đầy đủ kịp thời các thành viên địa chỉ trong việc đăng ký và quản lý sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng tại Việt Nam.

4. Quản lý, khai báo tên miền ngược cho toàn bộ các vùng địa chỉ IP thuộc danh mục quản lý của mình theo đúng quy định của APNIC.

Thông tư 19/2014/TT-BTTTT về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 19/2014/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/12/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Bắc Son
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH