Chương 3 Thông tư 19/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
ĐỀ XUẤT, GIAO THỰC HIỆN DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
Điều 11. Thông báo các dự án thuộc Chương trình
Trên cơ sở mục tiêu, nội dung và kế hoạch thực hiện Chương trình, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo về các dự án thuộc của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên công thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (www.most.gov.vn).
Điều 12. Đề xuất, giao và thực hiện dự án
a) Đối với dự án do tổ chức, cá nhân thuộc bộ, ngành chủ trì thực hiện, hồ sơ dự án gửi về cơ quan chủ quản thuộc bộ, ngành của tổ chức, cá nhân đó (qua các đơn vị đầu mối quản lý về khoa học và công nghệ của các bộ, ngành);
b) Đối với các dự án do tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện tại địa phương, hồ sơ dự án gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (qua Sở Khoa học và Công nghệ);
c) Đối với các dự án do tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b, khoản 1 Điều này, hồ sơ dự án được gửi trực tiếp về Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đối với trường hợp đột xuất và cấp thiết ngoài kế hoạch, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi danh mục và hồ sơ dự án đến Bộ Khoa học và Công nghệ để được xem xét, hỗ trợ từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia nếu nội dung dự án phù hợp với quy định về việc hỗ trợ của các Quỹ này.
3. Hằng năm, căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình, trên cơ sở đề xuất của các bộ, ngành, địa phương và thuyết minh tại hồ sơ dự án:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các dự án, lập Hội đồng thẩm định, đánh giá hồ sơ dự án;
b) Bộ Khoa học và công nghệ căn cứ vào quy mô, nội dung, phạm vi ảnh hưởng của dự án quyết định dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý hay ủy quyền bộ, ngành, địa phương quản lý theo phân cấp quản lý dự án thuộc Chương trình được quy định tại Điều 4 Thông tư này:
- Đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kinh phí thực hiện dự án để bố trí các dự án vào kế hoạch năm; trực tiếp quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự án;
- Đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền bộ, ngành, địa phương quản lý, Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình và giao cho bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự án.
4. Văn phòng Chương trình ký hợp đồng thực hiện dự án với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý. Bộ, ngành, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký hợp đồng thực hiện dự án với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền bộ, ngành, địa phương quản lý.
5. Trên cơ sở hợp đồng thực hiện dự án, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án tổ chức triển khai theo đúng nội dung, mục tiêu, kế hoạch đã được phê duyệt.
1. Hồ sơ dự án bao gồm:
a) Phiếu đăng ký thực hiện dự án (theo mẫu tại Phụ lục I kèm Thông tư này);
b) Thuyết minh dự án (theo mẫu tại Phụ lục II kèm Thông tư này);
c) Tài liệu chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trường hợp kinh phí thực hiện dự án cần huy động từ nguồn khác ngoài nguồn kinh phí của Chương trình).
2. Số lượng hồ sơ dự án: 01 bộ hồ sơ gốc.
3. Hồ sơ dự án được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại
1. Việc đánh giá hồ sơ dự án để giao cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định hoặc xin ý kiến chuyên gia.
2. Hội đồng thẩm định hồ sơ dự án:
a) Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, có 09 (chín) thành viên, trong đó có 02 ủy viên phản biện với cơ cấu như sau:
- Thành viên hội đồng là đại diện các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (tối đa không quá 1/3 số thành viên);
- Thành viên hội đồng là đại diện các đơn vị thuộc bộ, ngành, địa phương liên quan đến lĩnh vực của dự án; các nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm về lĩnh vực của dự án (tối thiểu 2/3 số thành viên).
b) Tổ chức, cá nhân đề xuất chủ trì thực hiện dự án không được tham gia Hội đồng thẩm định.
Điều 15. Quyết định giao chủ trì thực hiện dự án
Căn cứ vào việc đánh giá hồ sơ dự án, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định giao cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án và kinh phí thực hiện dự án.
Điều 16. Công bố danh sách dự án
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố danh sách dự án của Chương trình trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (www.most.gov.vn).
Nội dung chính của danh sách dự án được công bố gồm: tên và kí hiệu của dự án; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án; tóm tắt mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện dự án và dự kiến sản phẩm của dự án.
Điều 17. Kí hiệu dự án thuộc Chương trình
Kí hiệu của dự án thuộc Chương trình được ghi như sau:
1. CT-592.DABKHCN.X.Y: Là ký hiệu dự án thuộc Chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý;
2. CT-592.DABN.X.Y: Là ký hiệu dự án thuộc Chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền bộ, ngành quản lý;
3. CT-592.DAĐP.X.Y: Là ký hiệu dự án thuộc Chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền địa phương quản lý.
Trong đó:
- CT-592: là ký hiệu chung cho Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- X: Là ký hiệu số thứ tự của dự án;
- Y: Là ký hiệu năm bắt đầu thực hiện dự án.
(Ví dụ: CT-592.DABN.01.2014: Dự án Hỗ trợ số 01 năm 2014 do Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền bộ, ngành quản lý).
Thông tư 19/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- Số hiệu: 19/2013/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/08/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 665 đến số 666
- Ngày hiệu lực: 01/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 4. Phân cấp quản lý dự án thuộc Chương trình
- Điều 5. Nguyên tắc chung trong việc giao thực hiện dự án thuộc Chương trình
- Điều 6. Các dự án hỗ trợ thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 7. Các dự án hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 8. Các dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 9. Các dự án hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
- Điều 10. Các dự án phục vụ công tác quản lý Chương trình
- Điều 11. Thông báo các dự án thuộc Chương trình
- Điều 12. Đề xuất, giao và thực hiện dự án
- Điều 13. Hồ sơ dự án
- Điều 14. Đánh giá hồ sơ dự án
- Điều 15. Quyết định giao chủ trì thực hiện dự án
- Điều 16. Công bố danh sách dự án
- Điều 17. Kí hiệu dự án thuộc Chương trình
- Điều 18. Nội dung, phương thức quản lý Chương trình
- Điều 19. Cơ quan quản lý Chương trình
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo Chương trình
- Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ngành
- Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
- Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án
- Điều 26. Xử lý các vấn đề phát sinh