Chương 1 Thông tư 19/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi tắt là Chương trình) được phê duyệt tại Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện Chương trình.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ươm tạo công nghệ: Là hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại hóa từ ý tưởng công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Là hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ, sử dụng công nghệ mới, huy động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, thực hiện thủ tục pháp lý và các dịch vụ cần thiết khác để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Là đơn vị có khả năng hỗ trợ đầy đủ các công đoạn của một quy trình ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Là đơn vị có khả năng hỗ trợ một hoặc một số công đoạn của một quy trình ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
5. Giải mã công nghệ: Là quá trình nghiên cứu tìm ra công nghệ sản xuất một sản phẩm đã có và đảm bảo nguyên tắc không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
6. Cơ quan chủ quản dự án:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là bộ, ngành) là cơ quan chủ quản đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền bộ, ngành quản lý;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan chủ quản đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền địa phương quản lý.
7. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án: Là tổ chức, cá nhân đề xuất dự án và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao thực hiện dự án.
Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
Nhiệm vụ của Chương trình bao gồm: Nhóm dự án thuộc Chương trình và các hoạt động chung của Chương trình.
1. Nhóm dự án thuộc Chương trình:
a) Các dự án hỗ trợ thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Các dự án hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Các dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
d) Các dự án hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
đ) Các dự án phục vụ công tác quản lý Chương trình.
2. Các hoạt động chung của Chương trình:
a) Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết Chương trình; xây dựng các báo cáo tổng kết, đánh giá về Chương trình;
b) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho tổ chức, cá nhân thực hiện dự án;
c) Tổ chức các chương trình tham quan, khảo sát thực tế và học tập kinh nghiệm từ các mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ thành công, tiêu biểu ở trong nước và nước ngoài;
d) Các hoạt động nhằm chỉ đạo và tổ chức triển khai Chương trình: gồm hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình và hoạt động của Văn phòng Chương trình.
đ) Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
e) Các hoạt động khác trong tổ chức thực hiện Chương trình.
Các dự án thuộc Chương trình được phân cấp quản lý như sau:
1. Nhóm dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền bộ, ngành quản lý là các dự án do tổ chức, cá nhân thuộc bộ, ngành đăng ký thực hiện và do bộ, ngành đề xuất được ủy quyền quản lý, phù hợp với điều kiện, năng lực, lĩnh vực quản lý của bộ, ngành.
2. Nhóm dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền địa phương quản lý là các dự án của tổ chức, cá nhân tại địa phương, triển khai trong phạm vi một tỉnh, thành phố và do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đề xuất được ủy quyền quản lý, phù hợp với năng lực tổ chức, chỉ đạo của địa phương.
3. Nhóm dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý là các dự án không thuộc quy định tại khoản 1, 2 Điều này và những dự án có tính chất quan trọng về quốc phòng, an ninh, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, liên quan đến từ hai chuyên ngành, lĩnh vực trở lên và cần thiết có sự tham gia thực hiện của các nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm về các ngành, lĩnh vực đó.
Điều 5. Nguyên tắc chung trong việc giao thực hiện dự án thuộc Chương trình
1. Dự án được giao phải thuộc nhóm dự án được quy định tại
2. Mục tiêu của dự án phải rõ ràng và được định lượng, có tác động kinh tế - xã hội khi hoàn thành.
3. Dự án phải có tính khả thi, trong đó tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án phải đáp ứng các điều kiện cần thiết về năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, tài chính để bảo đảm thực hiện dự án.
4. Chương trình không hỗ trợ cho các nội dung của dự án đã được nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
Thông tư 19/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- Số hiệu: 19/2013/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/08/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 665 đến số 666
- Ngày hiệu lực: 01/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 4. Phân cấp quản lý dự án thuộc Chương trình
- Điều 5. Nguyên tắc chung trong việc giao thực hiện dự án thuộc Chương trình
- Điều 6. Các dự án hỗ trợ thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 7. Các dự án hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 8. Các dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 9. Các dự án hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
- Điều 10. Các dự án phục vụ công tác quản lý Chương trình
- Điều 11. Thông báo các dự án thuộc Chương trình
- Điều 12. Đề xuất, giao và thực hiện dự án
- Điều 13. Hồ sơ dự án
- Điều 14. Đánh giá hồ sơ dự án
- Điều 15. Quyết định giao chủ trì thực hiện dự án
- Điều 16. Công bố danh sách dự án
- Điều 17. Kí hiệu dự án thuộc Chương trình
- Điều 18. Nội dung, phương thức quản lý Chương trình
- Điều 19. Cơ quan quản lý Chương trình
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo Chương trình
- Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ngành
- Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
- Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án
- Điều 26. Xử lý các vấn đề phát sinh