Chương 3 Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1. Hàng hóa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA, vốn vay ưu đãi đã được miễn thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT nêu tại
Hồ sơ, thủ tục nộp thuế NK, thuế TTĐB và kê khai, nộp thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật thuế NK, thuế XK, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp Chủ dự án ODA là các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không kinh doanh, khi được phép nhượng bán hàng hóa đã mua để thực hiện dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc thanh lý tài sản tại thị trường Việt Nam, Chủ dự án sử dụng hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Cung cấp tài liệu phục vụ quản lý thuế dự án ODA, vốn vay ưu đãi: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng xây lắp công trình, cung cấp hàng hóa, dịch vụ với các nhà thầu chính nước ngoài, các Chủ chương trình, dự án ODA, vốn vay ưu đãi phải gửi một bản sao hợp đồng (có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của Chủ chương trình, dự án) cho cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành dự án và cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng của dự án ODA, vốn vay ưu đãi (đối với trường hợp công trình xây dựng của dự án ODA, vốn vay ưu đãi ở địa phương khác với địa phương đặt văn phòng điều hành dự án ODA, dự án vay ưu đãi). Trường hợp nếu hợp đồng được ký kết bằng tiếng nước ngoài thì gửi bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá trị hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng - nếu có), phương thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký hợp đồng. Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung gửi cho cơ quan thuế.
3. Xác định hình thức cung cấp ODA và chính sách thuế áp dụng: căn cứ để áp dụng chính sách thuế như hướng dẫn tại Thông tư này là quyết định đầu tư, phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA và hướng dẫn hình thức cung cấp ODA tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ. Trường hợp tại quyết định đầu tư, phê duyệt dự án ODA không ghi rõ hình thức cung cấp ODA là ODA viện trợ không hoàn lại hoặc ODA vốn vay, ODA hỗn hợp thì Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính phải bổ sung văn bản của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA xác định rõ hình thức cung cấp ODA của dự án. Riêng đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (chương trình, dự án quan trọng quốc gia; Chương trình kèm theo khung chính sách và chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh quốc phòng) thì phải có văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác nhận hình thức cung cấp ODA của dự án.
4. Thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Thông báo với các nhà thầu chính ký hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi về chính sách thuế và các ưu đãi về thuế mà nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện và được hưởng.
6. Lập kế hoạch tài chính: Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi phải tính đủ các khoản thuế như hướng dẫn tại Thông tư này phát sinh trong quá trình thực hiện toàn bộ dự án trước khi trình các cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA, vốn vay ưu đãi phê duyệt dự án hoặc kết quả đấu thầu. Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi phải xác định số thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được hoàn thuế GTGT) và các khoản phí, lệ phí khác phải trả, lập kế hoạch vốn đối ứng để có nguồn nộp các loại thuế phát sinh nêu trên. Đối với khoản thuế TNDN mà nhà thầu phải nộp được tính trong giá trị hợp đồng thầu, thuế TNCN tính trong chi phí tiền lương, không lập kế hoạch vốn đối ứng.
Việc lập kế hoạch tài chính thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Báo cáo với cơ quan tài chính quản lý tài chính của chương trình, dự án số thuế GTGT được hoàn theo văn bản hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với chương trình, dự án ODA của Bộ Tài chính.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn các Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi, Nhà tài trợ, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện đăng ký thuế và kê khai, nộp thuế hoặc hoàn thuế (nếu có) theo đúng chế độ quy định, thông báo tài khoản, mục lục Ngân sách nộp các loại thuế.
2. Kiểm tra tờ khai thuế, kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết để tính thuế.
3. Yêu cầu các Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ cung cấp sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế.
4. Ấn định số thuế phải nộp trong trường hợp các Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ không kê khai đúng thời hạn quy định hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác hoặc không cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến việc tính thuế.
5. Kiểm tra, thanh tra tình hình nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế của các Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Lập biên bản và xử lý các vi phạm về thuế trong thẩm quyền được pháp luật quy định.
7. Chịu trách nhiệm thi hành pháp luật về thuế, đảm bảo tính trung thực, chính xác và khách quan.
8. Xác nhận các khoản thuế đã nộp của các Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi các nhà thầu chính, nhà thầu phụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số thuế đã xác nhận.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 17/1/2014, thay thế Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Đối với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 181/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 03/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 75 đến số 76
- Ngày hiệu lực: 17/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thực hiện các điều ước quốc tế
- Điều 5. Chính sách thuế đối với Chủ dự án
- Điều 6. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
- Điều 7. Chính sách thuế đối với cá nhân làm việc cho dự án
- Điều 8. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, đại diện nhà tài trợ và nhà thầu chính thuộc diện được hoàn thuế GTGT
- Điều 9. Chính sách thuế đối với Chủ dự án
- Điều 10. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
- Điều 11. Chính sách thuế đối với cá nhân làm việc cho dự án