Chương 2 Thông tư 18/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
Mục 1. ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
Điều 8. Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản
1. Đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký
a) Đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, chữ ký lần đầu
Các đơn vị, tổ chức lập Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 01/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước).
(1) Về chữ ký
- Đối với các đơn vị, tổ chức sử dụng NSNN và các tổ chức ngân sách:
+ Chữ ký thứ nhất: Là chữ ký của Chủ tài khoản và người được ủy quyền ký Chủ tài khoản theo quy định của pháp luật. Mỗi đơn vị chỉ được đăng ký tối đa 4 người ký chữ ký thứ nhất (Chủ tài khoản và 3 người được ủy quyền ký thay chủ tài khoản). Thủ trưởng đơn vị không được ủy quyền cho người đăng ký chữ ký thứ hai thay mình làm Chủ tài khoản.
+ Chữ ký thứ hai: Là chữ ký của Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị và người được ủy quyền ký thay Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Mỗi đơn vị chỉ được đăng ký tối đa 3 người ký chữ ký thứ hai (Kế toán trưởng và 02 người được ủy quyền).
Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang không có Kế toán trưởng thì không phải đăng ký chữ ký thứ hai. Trên chứng từ giao dịch với KBNN nơi kế toán trưởng ký ghi rõ “Không có”.
- Đối với cơ quan tài chính:
+ Chữ ký thứ nhất: Là chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền làm Chủ tài khoản) và người được ủy quyền ký thay Chủ tài khoản, cụ thể như sau:
● Ngân sách trung ương: Lãnh đạo Vụ NSNN đối với khoản thu, chi trong nước; lãnh đạo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính đối với các khoản thu, chi vốn ngoài nước và quỹ tích lũy trả nợ.
● Ngân sách cấp tỉnh: Lãnh đạo Sở Tài chính;
● Ngân sách cấp huyện: Lãnh đạo phòng Tài chính;
● Ngân sách cấp xã: Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND xã.
+ Chữ ký thứ hai: Là chữ ký của cán bộ được phân công, cụ thể như sau:
● Ngân sách trung ương: Lãnh đạo Phòng Quản lý NSNN - Vụ NSNN đối với các khoản thu, chi trong nước; Lãnh đạo phòng chuyên môn của Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại đối với các khoản thu, chi vốn ngoài nước, quỹ tích lũy trả nợ.
● Ngân sách cấp tỉnh: Lãnh đạo phòng chuyên môn (Sở Tài chính) được phân công quản lý các tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao; tài khoản tiền gửi;
● Ngân sách cấp huyện: Cán bộ (Phòng tài chính) được giao quản lý các tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao;
● Ngân sách cấp xã: Phụ trách kế toán ký.
- Đối với các cơ quan thu:
+ Chữ ký thứ nhất: Là chữ ký của thủ trưởng đơn vị. Đơn vị được đăng ký tối đa 4 người ký chữ ký thứ nhất (Chủ tài khoản và 3 người được ủy quyền). Trường hợp do đặc thù cơ quan thu cần đăng ký nhiều hơn số lượng người ký chữ ký thứ nhất theo quy định nêu trên, phải có sự đồng ý bằng văn bản của KBNN.
+ Không đăng ký chữ ký thứ hai.
- Các cơ quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng NSNN:
+ Chữ ký thứ nhất: Là chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền làm Chủ tài khoản).
+ Chữ ký thứ hai: Là chữ ký của Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị và người được ủy quyền ký thay Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
Riêng đối với trường hợp cơ quan, đơn vị không có tổ chức bộ máy kế toán độc lập, chữ ký thứ hai có thể là chữ ký của cán bộ được phân công theo dõi tài khoản tạm thu, tạm giữ; khi đó đơn vị gửi Văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi tài khoản tạm thu, tạm giữ được ký chức danh “Kế toán trưởng” trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN.
- Đối với các doanh nghiệp và tổ chức khác:
+ Chữ ký thứ nhất: Là chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền làm Chủ tài khoản) hoặc người đại diện pháp luật được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp tư nhân) và người được ủy quyền ký thay Chủ tài khoản.
Riêng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên: tùy theo quy định cụ thể tại Điều lệ của Công ty, Chủ tài khoản có thể là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc (Chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc); việc đăng ký chữ ký được thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp, tổ chức nêu trên.
+ Chữ ký thứ hai: Là chữ ký của Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) và người được ủy quyền ký thay Kế toán trưởng.
- Trên Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký cần ghi rõ họ, tên, chức vụ của người đăng ký chữ ký.
(2) Về mẫu dấu
- Mẫu dấu đăng ký giao dịch với KBNN là dấu đã đăng ký tại cơ quan công an, được đóng thành hai (02) dấu rõ nét.
- Đối với các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc phòng: mẫu dấu phải được đăng ký với cơ quan bảo mật trong ngành (Quốc phòng, An ninh).
- Đối với Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân không đầy đủ (không có con dấu riêng): Được sử dụng con dấu của chủ đầu tư quy định trong Quyết định thành lập Ban quản lý dự án và phải đăng ký mẫu dấu của chủ đầu tư với cơ quan KBNN nơi đơn vị đăng ký sử dụng tài khoản giao dịch.
b) Đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản
- Trường hợp đăng ký thêm tài khoản chi tiết và không thay đổi về hồ sơ pháp lý, mẫu dấu, mẫu chữ ký so với lần đăng ký và sử dụng tài khoản liền kề trước đó, đơn vị, tổ chức lập Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 01/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước) gửi KBNN nơi giao dịch.
- Trường hợp đăng ký thêm tài khoản và có thay đổi về người ký so với lần đăng ký và sử dụng tài khoản liền kề trước đó, các đơn vị, tổ chức phải lập Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 01/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và gửi KBNN nơi giao dịch cùng với các Văn bản bổ nhiệm chức vụ của người ký chữ ký được thay đổi.
c) Thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký
Trường hợp thay đổi mẫu dấu, thay đổi mẫu chữ ký của người ký chữ ký thứ nhất, người ký chữ ký thứ hai, hoặc thay đổi người ký ủy quyền chủ tài khoản, người ký ủy quyền kế toán trưởng/phụ trách kế toán so với lần đăng ký trước: đơn vị, tổ chức lập Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 02/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) gửi KBNN nơi giao dịch.
d) Thay đổi hồ sơ pháp lý
Trường hợp thay đổi chủ tài khoản, hoặc kế toán trưởng/phụ trách kế toán, trường hợp có Văn bản bổ nhiệm lại chức vụ của người đang đăng ký Chủ tài khoản, Kế toán trưởng hoặc có văn bản phân công lại cho người phụ trách kế toán: các đơn vị, tổ chức lập Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 02/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) kèm các văn bản bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc phân công, phân công lại gửi KBNN nơi giao dịch.
2. Quyết định thành lập đơn vị
a) Các đơn vị gửi Quyết định thành lập đơn vị khi lần đầu tiên đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN trừ các đơn vị được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
Trong đó: Đối với Ban quản lý dự án, có thể gửi Quyết định thành lập Ban quản lý dự án của cấp có thẩm quyền, hoặc Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư đối với Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB, dự án vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước gửi Quyết định thành lập doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp tư nhân gửi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Doanh nghiệp có vốn nhà nước bao gồm các doanh nghiệp có vốn nhà nước và các Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên).
b) Các đơn vị sau không phải gửi Quyết định thành lập đơn vị:
- Các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các cơ quan Nhà nước ở trung ương gồm: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cơ quan của các đoàn thể, tổ chức bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân đối với cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quốc phòng, An ninh).
3. Văn bản bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng
a) Đối với trường hợp có Văn bản bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng:
- Các đơn vị, tổ chức gửi Văn bản bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng hoặc văn bản giao nhiệm vụ Phụ trách kế toán tới KBNN nơi giao dịch khi đăng ký sử dụng tài khoản.
- Đối với Ban quản lý dự án, trường hợp trong Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư đã có phân công Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán thì không phải gửi Văn bản bổ nhiệm Kế trưởng (hoặc phân công Phụ trách kế toán).
- Đối với Công ty cổ phần: Trường hợp Giám đốc hoặc Tổng giám đốc làm chủ tài khoản, đơn vị gửi KBNN nơi giao dịch Văn bản bổ nhiệm chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc của Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên công ty.
b) Đối với trường hợp không có Văn bản bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng:
Trong trường hợp các đơn vị, tổ chức không có Văn bản bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng, tùy từng trường hợp, cần gửi 01 bản đến KBNN nơi giao dịch:
- Đối với chức vụ Chủ tài khoản:
+ Văn bản ủy quyền của Thủ trưởng đơn vị cho cấp phó làm Chủ tài khoản theo quy định của pháp luật và văn bản bổ nhiệm, phân công chức vụ của cấp phó tới KBNN nơi giao dịch đối với trường hợp Thủ trưởng đơn vị không trực tiếp làm Chủ tài khoản, ủy quyền cho cấp phó làm Chủ tài khoản.
+ Văn bản phân công cho phó Thủ trưởng đơn vị phụ trách theo từng khu vực tới KBNN nơi giao dịch đối với trường hợp các đơn vị có đặc thù riêng về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, được pháp luật cho phép đặt trụ sở văn phòng đại diện tại khu vực khác (có con dấu riêng, chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí ngân sách như một đơn vị độc lập).
+ Nghị quyết hoặc Quyết định công nhận các chức danh có tên người đứng đầu tổ chức đoàn thể đối với trường hợp đơn vị là các tổ chức đoàn thể mà người đứng đầu được bầu thông qua Nghị quyết.
+ Nghị quyết Hội đồng quản trị (HĐQT) về việc bầu chủ tịch HĐQT đối với trường hợp Công ty cổ phần do Chủ tịch HĐQT làm chủ tài khoản.
- Đối với chức danh Kế toán trưởng:
+ Văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao, được ký chức danh “Kế toán trưởng” trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN (đối với tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, ghi thu, ghi chi), văn bản giao phụ trách kế toán (đối với Quỹ tích lũy trả nợ trường hợp không có Văn bản bổ nhiệm kế toán trưởng).
+ Văn bản giao nhiệm vụ Kế toán trưởng (hoặc Phụ trách kế toán) cho cán bộ kiêm nhiệm đối với trường hợp đơn vị, tổ chức không bắt buộc phải có Kế toán trưởng (hoặc Phụ trách kế toán), công việc kế toán giao cho cán bộ nghiệp vụ khác kiêm nhiệm.
+ Hợp đồng hoặc văn bản giao nhiệm vụ Kế toán trưởng của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp đơn vị thuê Kế toán trưởng.
+ Văn bản phân công Kế toán trưởng (Phụ trách kế toán) đối với trường hợp doanh nghiệp tư nhân không có Văn bản bổ nhiệm kế toán trưởng.
c) Trường hợp có Văn bản bổ nhiệm lại chức vụ của người đang đăng ký Chủ tài khoản, của Kế toán trưởng hoặc có văn bản phân công lại cho người phụ trách kế toán, các đơn vị, tổ chức phải gửi KBNN nơi giao dịch các văn bản bổ nhiệm hoặc phân công lại cùng Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký. Trường hợp đơn vị, tổ chức được cơ quan công an cấp lại dấu và dấu có thay đổi so với mẫu dấu đã đăng ký với Kho bạc, phải đăng ký lại mẫu dấu với KBNN nơi giao dịch trên Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký.
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những trường hợp Văn bản bổ nhiệm Chủ tài khoản hoặc Kế toán trưởng đăng ký chữ ký tại KBNN hoặc dấu của đơn vị đã hết thời hạn hiệu lực nhưng đơn vị chưa có Văn bản bổ nhiệm lại chức vụ của người đang đăng ký Chủ tài khoản, của Kế toán trưởng hoặc chưa có văn bản phân công lại cho người phụ trách kế toán hoặc chưa đăng ký lại mẫu dấu của đơn vị. KBNN không chịu trách nhiệm theo dõi thời hạn bổ nhiệm các chức danh này và thời hạn hiệu lực của mẫu dấu của đơn vị.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quốc phòng, An ninh) không phải gửi Văn bản bổ nhiệm chức vụ/giao nhiệm vụ của chủ tài khoản. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quốc phòng, An ninh) không phải gửi Văn bản bổ nhiệm chức vụ/giao nhiệm vụ của Kế toán trưởng.
4. Giấy chứng nhận mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách
Tùy từng trường hợp cụ thể, các đơn vị, tổ chức gửi:
- Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử (Mẫu số 05A-MSNS-BTC (N = 1, 2, 3) hoặc Mẫu số 05B-MSNS-BTC (N = 7, 8) ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số ĐVQHNS) do cơ quan Tài chính cấp cho các ĐVSDNS, đơn vị dự toán, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách.
Trường hợp đơn vị, tổ chức đăng ký mã ĐVQHNS qua dịch vụ công “Đăng ký mã đơn vị có quan hệ với ngân sách”, đơn vị, tổ chức gửi KBNN Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử được in/tải từ dịch vụ công.
- Hoặc Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN theo quy định của Tổng giám đốc KBNN.
5. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng ủy thác cho Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là chủ tài khoản dự án và quản lý dự án, sử dụng nguồn vốn của dự án theo quy định (bao gồm cả việc rút dự toán và giao dịch với cơ quan kiểm soát thanh toán), Chủ đầu tư làm thủ tục thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký để ủy quyền chủ tài khoản cho Ban quản lý dự án, cụ thể: Gửi KBNN nơi giao dịch Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký kèm theo hợp đồng ủy thác (bản gốc, bản chính hoặc bản sao y bản chính), Quyết định thành lập, Văn bản bổ nhiệm chủ tài khoản, kế toán trưởng của Ban quản lý. Sau khi được KBNN chấp nhận việc thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký đối với các tài khoản được ủy quyền, Ban quản lý thay mặt chủ đầu tư thực hiện và chịu trách nhiệm với KBNN về các giao dịch với KBNN, thực hiện các nghĩa vụ của Chủ đầu tư với KBNN theo quy định.
6. Đối với các Quyết định thành lập đơn vị, Ban quản lý dự án, doanh nghiệp, Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư, Văn bản bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (Phụ trách kế toán), văn bản phân công cán bộ Phụ trách kế toán, văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao được ký chức danh “Kế toán trưởng” trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản nêu trên, đơn vị có thể gửi bản gốc, bản chính hoặc bản sao y bản chính (Trường hợp bản sao y bản chính, KBNN không yêu cầu các đơn vị, tổ chức xuất trình kèm bản gốc, bản chính để kiểm tra, đối chiếu).
7. Trường hợp đơn vị đăng ký sử dụng hoặc đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký, thay đổi hồ sơ pháp lý cho nhiều tài khoản có cùng chủ tài khoản (và người được ủy quyền), kế toán trưởng (và người được ủy quyền) thì được sử dụng:
- 02 liên Giấy đăng ký sử dụng tài khoản, mẫu dấu, mẫu chữ ký và hồ sơ kèm theo để đăng ký sử dụng các tài khoản.
- 02 liên Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký để thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký.
- 02 liên Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký và hồ sơ kèm theo (Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại Chủ tài khoản và/hoặc Kế toán trưởng) để thay đổi hồ sơ pháp lý của Chủ tài khoản, kế toán trưởng.
8. Trường hợp đơn vị, tổ chức đã đăng ký sử dụng tài khoản tại KBNN, đối với những lần đăng ký và sử dụng tài khoản kế tiếp hoặc khi thay đổi người ký chữ ký thứ nhất, hoặc người ký chữ ký thứ hai, hoặc thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký (mà không thay đổi người ký), hồ sơ pháp lý so với lần đăng ký trước, đơn vị, tổ chức không phải xuất trình những thủ tục hành chính vẫn còn hiệu lực đã gửi KBNN, ngoại trừ trường hợp thủ tục hành chính đó có sự thay đổi hoặc bổ sung. Khi đó, đơn vị, tổ chức ghi rõ trên Phiếu giao nhận hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản (Ký hiệu 03/MTK - Phụ lục I kèm theo) thời điểm những thủ tục hành chính vẫn còn hiệu lực đã được gửi đến KBNN.
Điều 9. Tiếp nhận, xử lý, quản lý hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản của KBNN
1. Phương thức gửi hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản cho KBNN
a) Các đơn vị, tổ chức lập và gửi hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản; đăng ký thay đổi mẫu dấu, chữ ký; đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản; thay đổi hồ sơ pháp lý về đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN gửi qua dịch vụ công “Đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN” trừ những đơn vị chưa thực hiện triển khai phương thức điện tử thì trực tiếp đến KBNN nơi đơn vị, tổ chức đăng ký và sử dụng tài khoản giao dịch.
Riêng đối với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng không sử dụng dịch vụ công “Đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN”.
b) KBNN cung cấp cho đơn vị, tổ chức tài khoản và mật khẩu để truy cập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN. Trong quá trình tham gia sử dụng dịch vụ công, trường hợp đơn vị, tổ chức giao dịch có nhu cầu thay đổi thông tin sử dụng, thay đổi mật khẩu đăng nhập hoặc ngừng tham gia sử dụng dịch vụ công, đơn vị, tổ chức đăng nhập vào tài khoản đã được KBNN cấp trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, nhập các thông tin liên quan và ký số chủ tài khoản (hoặc người được ủy quyền), gửi KBNN.
c) Trường hợp KBNN đã triển khai dịch vụ công “Đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN” thì đơn vị, tổ chức khẩn trương thông báo cho KBNN nơi giao dịch để thực hiện đăng ký và sử dụng tài khoản qua dịch vụ công, không sử dụng phương thức giao dịch trực tiếp với KBNN.
2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại đơn vị KBNN
Cán bộ giao dịch KBNN tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 8 do đơn vị, tổ chức gửi đến theo quy trình nội bộ của KBNN.
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Cán bộ giao dịch lập 02 liên Phiếu giao nhận hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản (Ký hiệu 03/MTK) và gửi đơn vị, tổ chức đăng ký sử dụng tài khoản 01 liên; chuyển 01 liên cùng hồ sơ tiếp nhận đến Kế toán trưởng hoặc người được Kế toán trưởng ủy quyền xử lý, trình lãnh đạo KBNN ký duyệt, đóng dấu “KẾ TOÁN” và thực hiện lưu 01 liên Phiếu giao nhận hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản và 01 tờ khai cùng toàn bộ hồ sơ pháp lý kèm theo (nếu có) để theo dõi quá trình đăng ký và sử dụng tài khoản, thực hiện ghi sổ đăng ký và theo dõi tình hình đăng ký sử dụng tài khoản (Ký hiệu 04/MTK - Phụ lục I kèm theo), thực hiện đưa vào lưu trữ và tiêu hủy theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ: Cán bộ giao dịch lập Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ (Ký hiệu 05/MTK - Phụ lục I kèm theo) để hướng dẫn đơn vị, tổ chức hoàn thiện hồ sơ.
c) Một số lưu ý đối với các dự án đầu tư:
Trong trường hợp chủ đầu tư và ban quản lý dự án có/được giao quản lý nhiều dự án hoặc dự án được bố trí từ nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách:
- Nếu các dự án có cùng người ký Chữ ký thứ nhất (chữ ký của Chủ tài khoản và người được ủy quyền) và người ký Chữ ký thứ hai (chữ ký của Kế toán trưởng và người được ủy quyền) và cùng một mẫu dấu: Ban quản lý dự án, chủ đầu tư chỉ cần lập và gửi KBNN 01 bộ Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản.
- Nếu các dự án không cùng người ký Chữ ký thứ nhất (chữ ký của Chủ tài khoản và người được ủy quyền) và Chữ ký thứ hai (chữ ký của Kế toán trưởng và người được ủy quyền) hoặc khác mẫu dấu: Ban quản lý dự án, chủ đầu tư lập và gửi KBNN hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản cho từng dự án.
3. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản trên Dịch vụ công của KBNN
Tham chiếu dịch vụ công “Đăng ký sử dụng và thay đổi thông tin tài khoản tại KBNN” tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp Bộ Tài chính đã vận hành dịch vụ công này.
4. Thông báo số hiệu tài khoản cho đơn vị, tổ chức đăng ký sử dụng tài khoản
a) Sau khi giải quyết xong yêu cầu đăng ký và sử dụng tài khoản cho các đơn vị, tổ chức, KBNN ghi số tài khoản của đơn vị trên Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký, Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký đối với trường hợp đăng ký trực tiếp tại KBNN, trên Thông báo về đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN đối với trường hợp sử dụng dịch vụ công để thông báo cho đơn vị, tổ chức biết số hiệu tài khoản đã được KBNN đồng ý cho sử dụng, giúp đơn vị phản ánh đúng số hiệu tài khoản trên hợp đồng, chứng từ kế toán, ... khi giao dịch với KBNN.
b) Các đơn vị, tổ chức có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin về tài khoản trên chứng từ và các hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, số tài khoản theo định dạng sau:
- Đối với tài khoản dự toán: “Mã TKKT.Mã cấp NS.Mã ĐVQHNS”.
Chỉ thông báo Tài khoản dự toán (Tài khoản đầu 9XXX), không thông báo các tài khoản thực chi, tạm ứng, ứng trước.
- Đối với nhóm tài khoản tiền gửi, tài khoản có tính chất tiền gửi: “Mã TKKT. Mã cấp NS. Mã ĐVQHNS. Mã CTMT, DA và HTCT”, trường hợp không có mã cấp ngân sách, ghi cấp 0; không có mã Chương trình mục tiêu dự án và hạch toán chi tiết, ghi mã 00000. Riêng đối với tài khoản 3741 - Tiền gửi có mục đích và 3761 - Tiền gửi của các quỹ, nếu không theo dõi chi tiết kinh phí từng quỹ, kinh phí phải thu, phải trả thì phân đoạn mã CTMT, DA và HTCT sử dụng mã khác trong danh mục mã quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Mục 2. QUY ĐỊNH SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
Điều 10. Quy định sử dụng tài khoản
1. Đối với tài khoản dự toán
a) Các đơn vị dự toán, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án được cấp kinh phí theo hình thức dự toán kinh phí (thường xuyên, đầu tư XDCB, ủy quyền, viện trợ) sử dụng tài khoản này theo đúng chế độ kiểm soát chi và chế độ thanh toán ngân sách nhà nước qua KBNN hiện hành.
b) Căn cứ tài khoản dự toán đã mở tại KBNN và kinh phí được NSNN cấp bằng dự toán, các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư lập chứng từ (Giấy rút dự toán NSNN, Giấy rút vốn đầu tư) để thực hiện các giao dịch thanh toán.
c) Các Bộ, ngành hưởng kinh phí từ Ngân sách trung ương được giao dự toán có các khoản chi đoàn ra, chi mua tin, đóng niên liễm, ... nếu có nhu cầu chi bằng ngoại tệ từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước thì đăng ký và sử dụng tài khoản dự toán tại Sở Giao dịch - KBNN.
d) Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với KBNN theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
đ) Không sử dụng tài khoản dự toán để tiếp nhận các khoản thanh toán do các đơn vị khác chi trả, trừ các khoản thanh toán từ tài khoản dự toán bị ngân hàng hoặc KBNN khác trả lại, các khoản nộp khôi phục dự toán và khoản thu hồi các khoản chi ngân sách, thu hồi vốn đầu tư XDCB do đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư nộp trả NSNN khi chưa quyết toán ngân sách.
2. Đối với tài khoản tiền gửi
a) Các đơn vị, tổ chức chỉ được sử dụng tài khoản của mình để giao dịch trong phạm vi hoạt động của đơn vị và phù hợp với nội dung tài khoản đã đăng ký với KBNN; chỉ được sử dụng trong phạm vi số dư Có của tài khoản và phải theo các quy định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, chế độ quản lý tiền mặt, chế độ tài chính của Nhà nước.
b) Căn cứ tài khoản tiền gửi đã mở tại KBNN và số dư Có của tài khoản, các đơn vị, tổ chức lập chứng từ (Ủy nhiệm chi, Giấy nộp tiền vào NSNN, ...) để thực hiện các giao dịch thanh toán.
c) Căn cứ yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
- KBNN được quyền tự động trích tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức đó để nộp NSNN.
- Trường hợp tài khoản của đơn vị, tổ chức không đủ số dư hoặc hết số dư để trích, KBNN ghi vào sổ theo dõi riêng khoản tiền còn thiếu. Khi tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức có đủ số dư, KBNN tiếp tục trích nộp NSNN theo chế độ quy định.
d) Các đơn vị, tổ chức không được cho thuê, cho mượn tài khoản tiền gửi tại KBNN.
đ) Trường hợp đơn vị, tổ chức sử dụng tài khoản tiền gửi không phù hợp với nội dung của tài khoản đã đăng ký hoặc vi phạm thủ tục thanh toán: KBNN có quyền từ chối chi trả và trả lại chứng từ thanh toán để đơn vị, tổ chức lập lại.
e) Trường hợp đơn vị, tổ chức vi phạm chế độ tài chính, KBNN sẽ giữ lại các chứng từ thanh toán để thông báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3. Đối với tài khoản có tính chất tiền gửi
a) Thực hiện như quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Riêng việc chuyển tiền từ tài khoản Phải trả về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý (TK 3940) của các đơn vị liên quan phải kèm theo văn bản xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ văn bản xử lý và ủy nhiệm chi của đơn vị, KBNN thực hiện chi trả theo quy định.
4. Đối với tài khoản thu, chi của cơ quan thu
Để hoàn thuế cho người nộp thuế, cơ quan thuế gửi KBNN đồng cấp Quyết định hoàn thuế kèm Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (NSNN) kèm Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN. Để thực hiện điều chỉnh các khoản thu, chi NSNN, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, hải quan gửi KBNN giấy đề nghị điều chỉnh.
Mục 3. PHONG TỎA VÀ TẤT TOÁN TÀI KHOẢN
Điều 11. Nội dung thực hiện phong tỏa và tất toán tài khoản
1. Phong tỏa tài khoản
a) Tài khoản của đơn vị, tổ chức bị phong tỏa trong những trường hợp sau đây:
- Khi có văn bản đề nghị của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài: Việc phong tỏa, chấm dứt phong tỏa tài khoản thực hiện theo quy định của nhà tài trợ theo Hiệp định đã được ký kết.
- Chủ tài khoản vi phạm các quy định về sử dụng tài khoản tại điểm a, điểm đ Khoản 1 và điểm d, điểm e
b) Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thực hiện theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Tất toán tài khoản
a) Tài khoản của đơn vị, tổ chức được tất toán trong các trường hợp sau đây:
- Đơn vị, tổ chức bị sáp nhập, giải thể.
- Đơn vị, tổ chức có yêu cầu thay đổi nơi đăng ký và sử dụng tài khoản.
- Các dự án đã được phê duyệt quyết toán hoàn thành, đã hoàn thành thủ tục thanh toán công nợ phải thu, phải trả theo quyết định phê duyệt dự toán và đã được thu hồi hết số dư tạm ứng theo chế độ quy định.
- Đơn vị, tổ chức có yêu cầu tất toán tài khoản.
- Tài khoản của đơn vị, tổ chức không hoạt động liên tục sau thời gian 24 tháng (trừ tài khoản thanh toán vốn đầu tư).
b) Phương thức thực hiện tất toán tài khoản
Đơn vị tổ chức gửi đề nghị tất toán tài khoản (trong đó ghi tên KBNN nơi mở tài khoản, thông tin của đơn vị như: tên đơn vị, tài khoản đề nghị tất toán, thông tin về quyết định thành lập như số, tên cơ quan ban hành, ngày cấp; tên cơ quan cấp trên; họ và tên chủ tài khoản, kế toán trưởng, số và ngày của quyết định bổ nhiệm các chức danh này và có chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền) và Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản trực tiếp đến KBNN hoặc qua Dịch vụ công “Tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch mở tại Kho bạc Nhà nước” theo quy định Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp Bộ Tài chính đã vận hành dịch vụ công này.
c) KBNN thông báo bằng văn bản cho Chủ tài khoản (hoặc cơ quan cấp trên trong trường hợp đã giải thể) biết số dư của tài khoản được tất toán; trường hợp tài khoản còn số dư có nguồn gốc từ NSNN, sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo, nếu Chủ tài khoản không có ý kiến thì số dư trên được KBNN làm thủ tục trích nộp vào NSNN.
d) Trường hợp tài khoản được đề nghị tất toán còn số dư, chủ tài khoản cần gửi chứng từ hoặc hồ sơ liên quan để KBNN xử lý số dư đó.
đ) KBNN chỉ được tất toán tài khoản khi số dư của tài khoản bằng 0.
Mục 4. ĐỐI CHIẾU, XÁC NHẬN SỐ DƯ TÀI KHOẢN
Điều 12. Hình thức xác nhận số dư tài khoản
Đơn vị, tổ chức gửi Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản trực tiếp đến KBNN hoặc gửi qua dịch vụ công “Đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước”.
Trường hợp Bộ Tài chính đã vận hành dịch vụ công “Đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước”, đơn vị, tổ chức gửi Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản qua Dịch vụ công theo quy định Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp đơn vị, tổ chức gửi Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản trực tiếp đến KBNN thực hiện như sau:
1. Đối chiếu tài khoản tiền gửi và tài khoản có tính chất tiền gửi
a) Việc đối chiếu số liệu tài khoản tiền gửi của đơn vị giao dịch được thực hiện định kỳ (tháng, năm, trừ tháng 12 không cần thực hiện đối chiếu), bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
b) Định kỳ, chậm nhất ngày 10 hàng tháng (đối với đối chiếu số dư tài khoản theo tháng), ngày 10/02 năm sau (đối với đối chiếu số dư tài khoản theo năm) đơn vị gửi KBNN Bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại KBNN (Ký hiệu 06-ĐCSDTK/KBNN ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) để đối chiếu số dư của tháng liền trước đó hoặc năm trước đó (đơn vị có thể gửi nhiều hơn 02 bản trong trường hợp có nhu cầu). Sau khi kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu (xác nhận khớp đúng hoặc ghi số liệu tại KBNN đối với trường hợp số liệu tại KBNN và số của đơn vị có sự chênh lệch), KBNN ký xác nhận, đóng dấu “KẾ TOÁN”, 01 bản lưu tại KBNN và gửi đơn vị số bản còn lại.
c) Trường hợp đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị, tổ chức đề nghị KBNN xác nhận số dư tài khoản, đơn vị thực hiện gửi KBNN 02 bản (hoặc nhiều hơn 02 bản theo nhu cầu của đơn vị) Bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại KBNN (Ký hiệu 06-ĐCSDTK/KBNN). Sau khi kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu (xác nhận khớp đúng hoặc ghi số liệu tại KBNN đối với trường hợp số liệu tại KBNN và số của đơn vị có sự chênh lệch), KBNN ký xác nhận, đóng dấu “KẾ TOÁN”, 01 bản lưu tại KBNN và gửi đơn vị số bản còn lại.
d) Trường hợp đối chiếu với KBNN số kinh phí được chuyển nguồn sang năm sau, đơn vị thực hiện gửi KBNN Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi kinh phí NSNN cấp của đơn vị được chuyển nguồn sang năm sau thuộc NSTW (Cấp tỉnh/cấp huyện) năm... chuyển sang năm... (Ký hiệu 03-SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020, đơn vị có thể gửi nhiều hơn 02 bản trong trường hợp có nhu cầu). Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng hoặc ghi số liệu tại KBNN đối với trường hợp số liệu tại KBNN và số của đơn vị có sự chênh lệch, KBNN ký xác nhận, đóng dấu “KẾ TOÁN”, 01 bản lưu tại KBNN và gửi đơn vị số bản còn lại. Sau đó làm thủ tục chuyển nguồn cho đơn vị.
2. Đối chiếu số liệu dự toán cấp 4, tạm ứng và thanh toán tạm ứng
a) Việc đối chiếu số liệu dự toán cấp 4, thực chi, tạm ứng và thanh toán tạm ứng: được thực hiện định kỳ (quý, năm, trừ quý 4 không cần thực hiện đối chiếu).
b) Định kỳ, chậm nhất ngày 10 tháng của quý sau (đối với đối chiếu số dư tài khoản theo quý), ngày 10/02 năm sau (đối với đối chiếu số dư tài khoản theo năm), đơn vị gửi KBNN Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 01a-SDKP/DVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 02a-SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, đơn vị có thể gửi nhiều hơn 02 bản trong trường hợp có nhu cầu). Sau khi kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu (xác nhận khớp đúng hoặc ghi số liệu tại KBNN đối với trường hợp số liệu tại KBNN và số của đơn vị có sự chênh lệch), KBNN ký xác nhận, đóng dấu “KẾ TOÁN”, 01 bản Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN và 01 bản Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN lưu tại KBNN và gửi đơn vị số bản còn lại.
c) Trường hợp đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị sử dụng ngân sách gửi KBNN 02 bản (hoặc nhiều hơn 02 bản theo nhu cầu của đơn vị) Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 01a-SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, 02 bản Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 02a-SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP). Sau khi kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu (xác nhận khớp đúng hoặc ghi số liệu tại KBNN đối với trường hợp số liệu tại KBNN và số của đơn vị có sự chênh lệch), KBNN ký xác nhận, đóng dấu “KẾ TOÁN”, 01 bản lưu tại KBNN và gửi đơn vị số bản còn lại.
d) Trường hợp đối chiếu với KBNN số kinh phí được chuyển nguồn sang năm sau, đơn vị thực hiện gửi KBNN Đối chiếu tình hình thực hiện dự toán của các nhiệm vụ được chuyển nguồn sang năm sau của NSTW (Cấp tỉnh/cấp huyện) năm ... chuyển sang năm... (Ký hiệu 04-SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, đơn vị có thể gửi nhiều hơn 02 bản trong trường hợp có nhu cầu). Sau khi kiểm tra, đối chiếu xác nhận số liệu (xác nhận khớp đúng hoặc ghi số liệu tại KBNN đối với trường hợp số liệu tại KBNN và số của đơn vị có sự chênh lệch), KBNN ký xác nhận, đóng dấu “KẾ TOÁN”, 01 bản lưu tại KBNN và gửi đơn vị số bản còn lại. Trường hợp số liệu giữa KBNN và đơn vị khớp đúng, KBNN làm thủ tục chuyển nguồn cho đơn vị.
3. Trường hợp phát hiện số liệu của đơn vị có sự nhầm lẫn, không chính xác hoặc sai sót, KBNN thông báo cho đơn vị thống nhất điều chỉnh. Trường hợp phát hiện KBNN hạch toán không đúng với số thực tế phát sinh tại đơn vị mình, đơn vị thông báo, đối chiếu lại với KBNN, nhằm đảm bảo số liệu giữa KBNN và đơn vị luôn khớp đúng.
Điều 13. Thời hạn thực hiện đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản
Các đơn vị, tổ chức gửi Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản tới KBNN để thực hiện đối chiếu xác nhận số liệu theo quy định. Ngoài ra, trong những trường hợp đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, KBNN có trách nhiệm thực hiện đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đối chiếu của đơn vị.
Mục 5. QUY ĐỊNH VỀ LÃI TIỀN GỬI VÀ CÁC KHOẢN PHÍ DỊCH VỤ
Điều 14. Quy định về lãi tiền gửi
1. Đối tượng được hưởng lãi tiền gửi
Thực hiện theo quy định tại tiết a Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
2. Đối tượng không được hưởng lãi
Thực hiện theo quy định tại tiết b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
3. Mức lãi suất tiền gửi và phương pháp tính
a) Mức lãi suất tiền gửi
Tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức mở tại các đơn vị KBNN quy định tại Khoản 1 nêu trên được hưởng lãi theo mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho KBNN tại thời điểm tính lãi.
b) Phương pháp tính
- Lãi tiền gửi trả các đơn vị, tổ chức được KBNN tính một lần vào ngày cuối cùng của tháng và được chuyển trả đơn vị chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng sau trừ ngày nghỉ, ngày lễ.
- Số dư tính lãi là số dư đầu ngày của tất cả các ngày trong tháng (số ngày thực tế) có trên tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức.
- Số ngày tính lãi trong tháng là số ngày thực tế duy trì số dư đầu mỗi ngày trong tháng (số ngày thực tế là số ngày của tháng tính lãi có thể là 28, 29, 30 hoặc 31 ngày).
- Lãi suất được tính theo tỷ lệ %/năm (lãi suất năm) của Ngân hàng nhà nước trả cho KBNN tại thời điểm tính lãi.
- Số lãi phải trả cho đơn vị, tổ chức được tính theo phương pháp tính lãi tính theo tích số, công thức tính như sau:
Số lãi phải trả = | Σ(Số dư tính lãi x Số ngày tính lãi) | x Lãi suất |
365 |
Điều 15. Quy định về phí dịch vụ thanh toán
1. Đối tượng thu phí dịch vụ thanh toán
a) Đối tượng thu phí dịch vụ thanh toán, gồm:
- Các đối tượng được quy định tại tiết a Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
- Đơn vị, tổ chức không đăng ký sử dụng tài khoản tiền gửi tại KBNN nơi đơn vị, tổ chức nộp tiền, nhưng có nhu cầu nộp tiền mặt vào KBNN để thanh toán với đơn vị, tổ chức có tài khoản tại KBNN khác trừ trường hợp để nộp thu NSNN tại KBNN khác.
b) Các đối tượng không phải trả phí thanh toán, gồm:
Các đối tượng được quy định tại tiết b Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
2. Mức thu phí dịch vụ thanh toán:
- Mức phí thanh toán các khoản thanh toán của đối tượng tại Khoản 1 nêu trên qua tài khoản của KBNN tại Ngân hàng Nhà nước hoặc KBNN đã tham gia thanh toán liên ngân hàng được thực hiện theo đúng mức phí quy định tại Mục III - Phí dịch vụ thanh toán trong nước của Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 33/2018/TT-NHNN ngày 21/12/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp với từng hình thức thanh toán.
- Mức phí thanh toán các khoản thanh toán của đối tượng tại Khoản 1 nêu trên qua tài khoản của KBNN tại Ngân hàng thương mại được thực hiện theo đúng quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 33/2018/TT-NHNN ngày 21/12/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các đơn vị KBNN thông báo bằng văn bản đến các đơn vị giao dịch có liên quan về mức phí dịch vụ thanh toán khi có thay đổi do mức phí dịch vụ thanh toán Ngân hàng Nhà nước thu của KBNN thay đổi.
3. Phương thức thu phí dịch vụ thanh toán
Các đơn vị KBNN thực hiện thu phí dịch vụ thanh toán theo 1 trong 2 phương thức dưới đây:
a) Thu từng lần: KBNN tính và thu phí dịch vụ thanh toán của đơn vị, tổ chức ngay khi thực hiện dịch vụ thanh toán (áp dụng đối với đơn vị, tổ chức không thường xuyên giao dịch với KBNN hoặc đơn vị, tổ chức nộp tiền mặt vào KBNN để chuyển tiền cho đơn vị khác, trừ trường hợp để nộp thu NSNN tại KBNN khác).
b) Thu định kỳ theo tháng: Việc thu phí định kỳ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận (Hợp đồng thanh toán) giữa các đơn vị KBNN với đơn vị, tổ chức đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN; cuối tháng căn cứ vào thỏa thuận, KBNN lập Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán và thực hiện thu phí theo một trong hai phương thức sau:
- Căn cứ trên Hợp đồng thanh toán giữa KBNN với đơn vị, tổ chức, KBNN lập chứng từ và trích tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức để thu phí dịch vụ thanh toán; đồng thời gửi chứng từ báo Nợ cho đơn vị, tổ chức.
- Căn cứ thỏa thuận giữa KBNN với đơn vị, tổ chức, KBNN gửi Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán báo cho đơn vị, tổ chức để chủ động nộp phí dịch vụ thanh toán cho KBNN (KBNN không thực hiện trích Nợ tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức).
4. Hạch toán kế toán
Các khoản thu từ phí dịch vụ thanh toán và lãi tài khoản tiền gửi phải trả của các đơn vị, tổ chức do KBNN thực hiện được hạch toán kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.
Thông tư 18/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 18/2020/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/03/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc đăng ký và sử dụng tài khoản
- Điều 4. Tài khoản, phân loại tài khoản của các đơn vị, tổ chức mở tại KBNN
- Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tài khoản
- Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
- Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan tài chính
- Điều 8. Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản
- Điều 9. Tiếp nhận, xử lý, quản lý hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản của KBNN