Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 17/2010/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương III

XÂY DỰNG, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH

Điều 10. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính

1. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu địa chính phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực hiện theo quy định hiện hành về thành lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11, 12, 13, 14 và Điều 15 của Thông tư này.

2. Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính.

Cơ sở dữ liệu địa chính của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) là tập hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện; đối với các huyện không có đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc thì cấp huyện là đơn vị cơ bản để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính.

Cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) là tập hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh.

Cơ sở dữ liệu địa chính cấp Trung ương là tổng hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh trên phạm vi cả nước. Mức độ tổng hợp do Tổng cục Quản lý đất đai quy định cụ thể sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý của từng giai đoạn.

Điều 11. Trách nhiệm xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính

1. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính cấp Trung ương.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Tổ chức việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh;

b) Báo cáo với Tổng cục Quản lý đất đai theo định kỳ sáu (06) tháng một lần về kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh;

b) Cung cấp thông tin biến động đất đai đã cập nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện;

c) Báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hàng tháng về kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn cấp tỉnh;

d) Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương.

4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện;

b) Cung cấp thông tin biến động đất đai đã cập nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh;

c) Cung cấp dữ liệu địa chính và các thông tin biến động đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn phục vụ cho nhiệm vụ quản lý hiện trạng sử dụng đất đai.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về biến động sử dụng đất đai thực tế trên địa bàn cấp xã cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính.

Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

1. Dữ liệu không gian địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết quả của quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính và các nguồn dữ liệu không gian địa chính khác có liên quan.

2. Dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và các nguồn dữ liệu thuộc tính địa chính khác có liên quan.

3. Trường hợp cơ sở dữ liệu địa chính đã thành lập nhưng chưa phù hợp với các quy định kỹ thuật của Thông tư này thì phải tiến hành chuẩn hóa, chuyển đổi cho phù hợp. Việc chuẩn hóa, chuyển đổi cơ sở dữ liệu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 quy định về Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.

Điều 13. Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính

1. Căn cứ để cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính

Việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp được thực hiện dựa trên các hồ sơ đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã hoàn thành.

2. Trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính tại mỗi cấp

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp chịu trách nhiệm cập nhật thông tin biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào cơ sở dữ liệu địa chính thuộc phạm vi quản lý của cấp đó;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, cập nhật dữ liệu biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi lên vào cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh;

c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh gửi xuống vào cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện.

3. Tổng hợp, đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu địa chính giữa các cấp

a) Tổng hợp dữ liệu địa chính từ cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh lên cơ sở dữ liệu địa chính cấp Trung ương:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu địa chính để xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính tổng hợp cấp Trung ương;

Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm thực hiện việc xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính tổng hợp cấp Trung ương;

b) Đồng bộ cơ sở dữ liệu địa chính giữa cấp tỉnh và cấp huyện:

Khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật biến động trong cơ sở dữ liệu địa chính thì dữ liệu biến động (dữ liệu địa chính số và bản quét hồ sơ) được chuyển đồng thời cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh phải kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu biến động trước khi cập nhật chính thức vào cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh; trường hợp phát hiện có sai sót thì phải thông báo ngay cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh sửa ngay các sai sót đó.

Khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện cập nhật biến động trong cơ sở dữ liệu địa chính thì dữ liệu biến động (dữ liệu địa chính số và bản quét hồ sơ) được chuyển đồng thời cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính.

4. Kiểm tra việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính

a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc;

b) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện kiểm tra định kỳ mỗi năm một lần việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính cấp Trung ương và cấp tỉnh.

5. Việc cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính và chuyển dữ liệu biến động giữa các cấp phải được thực hiện ngay trong ngày hoàn tất thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai.

6. Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính do thành lập đơn vị hành chính mới hoặc điều chỉnh địa giới hành chính:

a) Trường hợp thành lập đơn vị hành chính mới hoặc đổi tên đơn vị hành chính cũ đối với cấp tỉnh và cấp huyện mà các đơn vị hành chính cấp xã không thay đổi thì chỉ thực hiện chỉnh sửa tên và mã đơn vị hành chính trong cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện và cấp tỉnh có thay đổi;

b) Trường hợp thành lập đơn vị hành chính mới hoặc điều chỉnh địa giới hành chính đối với cấp xã thì phải lập lại cơ sở dữ liệu địa chính cho đơn vị hành chính cấp xã có thay đổi trên cơ sở phân chia và tích hợp lại các cơ sở dữ liệu địa chính của các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan đến việc thành lập mới hoặc điều chỉnh địa giới hành chính;

c) Trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính giữa các huyện thuộc một đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có liên quan thực hiện việc cung cấp và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý của mình

d) Trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính giữa các tỉnh thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm cung cấp và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 14. Quản lý cơ sở dữ liệu địa chính

1. Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin địa chính

a) Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn đối với hệ thống thông tin địa chính ở Trung ương và phê duyệt giải pháp an toàn hệ thống thông tin địa chính của cả nước;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm bảo đảm an toàn đối với hệ thống thông tin địa chính cùng cấp;

c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin địa chính thuộc phạm vi quản lý để đảm bảo tính sẵn sàng, chính xác, tin cậy, an toàn, an ninh, bảo mật của dữ liệu địa chính; thực hiện kiểm tra định kỳ ba tháng một lần việc bảo đảm an toàn hệ thống thông tin địa chính thuộc phạm vi quản lý;

d) Sao lưu cơ sở dữ liệu địa chính:

- Cơ sở dữ liệu địa chính phải được lưu trữ một bản dự phòng đồng thời để có thể khôi phục được cơ sở dữ liệu trong trường hợp xảy ra sự cố;

- Bản lưu cơ sở dữ liệu địa chính phải được sao chép vào các thiết bị lưu trữ theo định kỳ hàng tháng và được lưu trữ vĩnh viễn.

2. Chế độ bảo mật dữ liệu:

Việc in, sao, chụp, vận chuyển, giao nhận, truyền dẫn, lưu trữ, bảo quản, cung cấp, khai thác dữ liệu và các hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, bí mật cá nhân phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 15. Khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính

1. Việc cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện dưới các hình thức tra cứu thông tin trực tuyến hoặc theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.

2. Thông tin được cung cấp từ cơ sở dữ liệu địa chính dưới dạng giấy hoặc dạng số bao gồm:

a Trích lục thửa đất;

b Trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất;

c Thông tin tổng hợp từ các dữ liệu địa chính;

d Thông tin bản đồ địa chính trực tuyến trên mạng;

đ) Trích sao cơ sở dữ liệu địa chính theo khu vực.

3. Đối tượng được cung cấp dịch vụ thông tin từ cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm:

a. Cá nhân được khai thác nội dung thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;

b. Tổ chức được khai thác nội dung thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trách nhiệm cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu địa chính:

a) Đơn vị có chức năng lưu trữ thông tin đất đai trực thuộc Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện cung cấp thông tin tổng hợp về dữ liệu địa chính trên phạm vi cả nước;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện cung cấp thông tin về dữ liệu địa chính của địa phương theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này và khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cung cấp thông tin về dữ liệu địa chính của địa phương theo hình thức và nội dung quy định tại khoản 1 và điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

d) Các cơ quan cung cấp thông tin về dữ liệu địa chính phải chịu trách nhiệm đối với nội dung thông tin đã cung cấp và phải xác nhận bằng văn bản về độ tin cậy của nội dung thông tin khi người sử dụng thông tin có yêu cầu.

5. Việc cung cấp dịch vụ thông tin đất đai trên mạng Internet:

Khuyến khích các cơ quan cung cấp thông tin về dữ liệu địa chính theo quy định tại Điều này tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin trên mạng Internet.

6. Tổ chức và cá nhân khai thác thông tin địa chính phải nộp tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin theo quy định.

Điều 16. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp cơ sở dữ liệu địa chính

1. Trách nhiệm, trình tự tổ chức triển khai việc kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính.

2. Nội dung và mức độ kiểm tra cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

3. Giao nộp sản phẩm

Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao nộp một (01) bộ bản sao cơ sở dữ liệu địa chính đầy đủ được cập nhật đến ngày 31 tháng 12 năm trước của địa phương về đơn vị có chức năng lưu trữ thông tin đất đai trực thuộc Tổng cục Quản lý đất đai để lưu trữ, khai thác sử dụng.

Thông tư 17/2010/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 17/2010/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 04/10/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 702 đến số 703
  • Ngày hiệu lực: 19/11/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH