Chương 2 Thông tư 17/2010/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ CHUẨN DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
Điều 4. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu địa chính
1. Nội dung dữ liệu địa chính
Dữ liệu địa chính bao gồm các nhóm dữ liệu sau đây:
a) Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Nhóm dữ liệu về thửa đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của thửa đất;
c) Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hạn chế quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
đ) Nhóm dữ liệu về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;
e) Nhóm dữ liệu về giao thông: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về hệ thống đường giao thông;
g) Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về mốc và đường biên giới quốc gia, mốc và đường địa giới hành chính các cấp;
h) Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về vị trí, tên của các đối tượng địa danh sơn văn, thuỷ văn, dân cư, biển đảo và các ghi chú khác;
i) Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa phục vụ đo vẽ lập bản đồ địa chính;
k) Nhóm dữ liệu về quy hoạch: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình.
2. Cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu địa chính
Mỗi nhóm thông tin xác định tại khoản 1 Điều này được thể hiện cụ thể thông qua cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu.
Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu địa chính được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5: Hệ quy chiếu không gian và thời gian áp dụng cho dữ liệu địa chính
1. Hệ quy chiếu không gian
a) Áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia theo qui định tại Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000;
b) Áp dụng Hệ tọa độ phẳng, lưới chiếu bản đồ, công thức tính toán tọa độ theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000
Các tham số của Hệ quy chiếu, Hệ tọa độ địa chính và kinh tuyến trục cho từng tỉnh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hệ quy chiếu thời gian: Ngày, tháng, năm theo Dương lịch; giờ, phút, giây theo múi giờ Việt Nam.
Điều 6. Siêu dữ liệu địa chính
1. Siêu dữ liệu địa chính được lập cho cơ sở dữ liệu địa chính các cấp, cho khu vực lập hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính hoặc cho tờ bản đồ địa chính.
2. Siêu dữ liệu địa chính được lập trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và được cập nhật khi có biến động cơ sở dữ liệu địa chính.
3. Nội dung siêu dữ liệu địa chính gồm các nhóm thông tin mô tả về siêu dữ liệu địa chính đó, hệ quy chiếu toạ độ, dữ liệu địa chính, chất lượng dữ liệu địa chính và cách thức trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính, cụ thể như sau:
a) Nhóm thông tin mô tả về siêu dữ liệu địa chính gồm các thông tin khái quát về siêu dữ liệu địa chính đó như đơn vị lập, ngày lập siêu dữ liệu;
b) Nhóm thông tin mô tả về hệ quy chiếu toạ độ gồm các thông tin về hệ quy chiếu toạ độ được áp dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Nhóm thông tin mô tả về dữ liệu địa chính gồm các thông tin về hiện trạng của dữ liệu địa chính; mô hình dữ liệu không gian, thời gian được sử dụng để biểu diễn dữ liệu địa chính; thông tin về các loại từ khoá, chủ đề có trong dữ liệu địa chính; thông tin về mức độ chi tiết của dữ liệu địa chính; thông tin về các đơn vị, tổ chức liên quan đến quá trình xây dựng, quản lý, cung cấp dữ liệu địa chính; thông tin về phạm vi không gian và thời gian của dữ liệu địa chính; thông tin về các ràng buộc liên quan đến việc khai thác sử dụng dữ liệu địa chính;
d) Nhóm thông tin mô tả về chất lượng dữ liệu địa chính gồm các thông tin về nguồn gốc dữ liệu; phạm vi, phương pháp, kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu địa chính;
đ) Nhóm thông tin mô tả về cách thức trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính gồm các thông tin về phương thức, phương tiện, định dạng trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính.
Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của siêu dữ liệu địa chính được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Chất lượng dữ liệu địa chính
1. Việc đánh giá chất lượng dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính.
2. Hạng mục và mức độ kiểm tra chất lượng sản phẩm cơ sở dữ liệu địa chính được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Trình bày và hiển thị dữ liệu địa chính
1. Việc trình bày dữ liệu thuộc tính địa chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc hiển thị dữ liệu không gian địa chính được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Trao đổi, phân phối dữ liệu và siêu dữ liệu địa chính
1. Chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng địa lý (GML); chuẩn định dạng siêu dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối siêu dữ liệu địa chính được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng mở rộng (XML).
2. Dữ liệu địa chính và siêu dữ liệu địa chính được trao đổi, phân phối dưới dạng tệp dữ liệu thông qua các các thiết bị lưu trữ dữ liệu và các dịch vụ truyền dữ liệu.
Lược đồ ứng dụng GML, XML áp dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính và siêu dữ liệu địa chính được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư 17/2010/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 17/2010/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/10/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 702 đến số 703
- Ngày hiệu lực: 19/11/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu địa chính
- Điều 5. Hệ quy chiếu không gian và thời gian áp dụng cho dữ liệu địa chính
- Điều 6. Siêu dữ liệu địa chính
- Điều 7. Chất lượng dữ liệu địa chính
- Điều 8. Trình bày và hiển thị dữ liệu địa chính
- Điều 9. Trao đổi, phân phối dữ liệu và siêu dữ liệu địa chính
- Điều 10. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính
- Điều 11. Trách nhiệm xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính
- Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Điều 13. Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính
- Điều 14. Quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
- Điều 15. Khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính
- Điều 16. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp cơ sở dữ liệu địa chính