Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 16/2011/TT-BNNPTNT quy định về đánh giá, chỉ định và quản lý phòng thử nghiệm ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định thủ tục đánh giá, chỉ định và quản lý phòng thử nghiệm các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng với các phòng thử nghiệm, các cơ quan quản lý liên quan đến hoạt động đánh giá, chỉ định phòng thử nghiệm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Phòng thử nghiệm: là tổ chức kỹ thuật thực hiện việc xác định đặc tính của sản phẩm, hàng hóa, vật liệu, thiết bị, kết cấu, hiện tượng vật lý, quá trình hoặc dịch vụ cụ thể theo một quy trình xác định.

2. Thử nghiệm liên phòng: là việc đánh giá chất lượng kết quả thử nghiệm giữa 02 hay nhiều phòng thử nghiệm bằng cách so sánh kết quả thử nghiệm trên các mẫu đồng nhất với giá trị chung của tập hợp các kết quả có được từ các phòng thử nghiệm tham gia thử nghiệm thành thạo.

3. Đánh giá phòng thử nghiệm: là hoạt động kiểm tra, xem xét sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng và năng lực phân tích đối với từng chỉ tiêu chất lượng so với quy định hay tiêu chuẩn cụ thể.

4. Cơ quan đánh giá và chỉ định: là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đánh giá và chỉ định phòng thử nghiệm.

Điều 3. Cơ quan đánh giá và chỉ định

1. Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống cây trồng lâm nghiệp, gỗ, sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ.

2. Tổng cục Thuỷ lợi là cơ quan cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước, đê điều;

3. Tổng cục Thuỷ sản là cơ quan cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống thuỷ sản; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn, chất phụ gia, chế phẩm sinh học, chất lượng nước dùng trong nuôi trồng thuỷ sản;

4. Cục Trồng trọt là cơ quan cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống cây trồng, đất, phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt;

5. Cục Chăn nuôi là cơ quan cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống vật nuôi nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, chất bảo quản sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi;

6. Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông, lâm sản;

7. Cục Thú y là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về bệnh động vật, thuốc và nguyên liệu thuốc thú y;

8. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản là cơ quan cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về chất lượng sản phẩm nông lâm sản, thủy sản thực phẩm và phi thực phẩm;

9. Cục Chế biến nông lâm sản và nghề muối là cơ quan cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về muối và sản phẩm muối, máy và thiết bị nông nghiệp .

10. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là cơ quan đánh giá, trình Bộ ban hành quyết định chỉ định Phòng thử nghiệm đa ngành (từ 2 lĩnh vực trở lên).

Điều 4. Nguyên tắc chung

1. Việc đánh giá, chỉ định phòng thử nghiệm do các cơ quan quản lý có thẩm quyền quy định tại Điều 3 thực hiện dựa trên cơ sở xem xét năng lực của phòng thử nghiệm đáp ứng với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và các yêu cầu khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Những phép thử đã được các cơ quan quy định tại Điều 3 chỉ định sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng trong quá trình kiểm tra, thanh tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 5. Căn cứ đánh giá phòng thử nghiệm

1. Tiêu chuẩn về yêu cầu năng lực của phòng thử nghiệm TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.

2. Các tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử có liên quan.

Điều 6. Hình thức đánh giá phòng thử nghiệm

1. Đánh giá lần đầu, áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Phòng thử nghiệm lần đầu đăng ký để được đánh giá và chỉ định theo quy định tại Thông tư này;

b) Phòng thử nghiệm đã được chỉ định nhưng bị hủy bỏ hiệu lực quyết định chỉ định quy định tại Khoản 2, Điều 19 của Thông tư này.

2. Đánh giá lại, áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Phòng thử nghiệm đã được đánh giá lần đầu nhưng chưa đủ điều kiện để chỉ định.

b) Phòng thử nghiệm đã được chỉ định nhưng quyết định chỉ định đã hết hiệu lực;

c) Phòng thử nghiệm đã được đánh giá, chỉ định nhưng bị đình chỉ tạm thời quyết định chỉ định theo quy định tại Khoản 1, Điều 19 của Thông tư này;

3. Đánh giá mở rộng, áp dụng cho các phòng thử nghiệm đã được chỉ định nhưng có đơn đăng ký đề nghị bổ sung các phép thử mới hoặc lĩnh vực mới.

Điều 7. Cách thức chỉ định

Căn cứ vào báo cáo đánh giá và biên bản thẩm định kết quả đánh giá:

1. Các cơ quan quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9, Điều 3 ban hành quyết định chỉ định phòng thử nghiệm và báo cáo kết quả về Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).

2. Cơ quan quy định tại Khoản 10 Điều 3 trình Bộ ban hành quyết định chỉ định phòng thử nghiệm đa ngành.

Điều 8: Mã số phòng thử nghiệm

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất cấp và quản lý mã số phòng thử nghiệm được chỉ định.

2. Mã số của phòng thử nghiệm được chỉ định được quy định trong Quyết định chỉ định của cơ quan chỉ định.

3. Mã số được thể hiện trên con dấu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này.

Điều 9. Phí đánh giá phòng thử nghiệm

1. Cơ quan đánh giá được thu kinh phí trong các trường hợp sau:

a) Đánh giá lần đầu;

b) Đánh giá lại;

c) Đánh giá mở rộng;

2. Việc thu và sử dụng phí đánh giá được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thông tư 16/2011/TT-BNNPTNT quy định về đánh giá, chỉ định và quản lý phòng thử nghiệm ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 16/2011/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/04/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Cao Đức Phát
  • Ngày công báo: 19/04/2011
  • Số công báo: Từ số 213 đến số 214
  • Ngày hiệu lực: 16/05/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH