Điều 21 Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 21. Lựa chọn chi nhánh và hợp đồng dịch vụ để kiểm tra trực tiếp
1. Lựa chọn chi nhánh để kiểm tra
Việc kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán thường được thực hiện tại trụ sở chính của doanh nghiệp kiểm toán. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kiểm toán có nhiều chi nhánh, việc kiểm tra có thể thực hiện đối với một số chi nhánh theo lựa chọn của Đoàn kiểm tra.
Việc lựa chọn chi nhánh được kiểm tra phải đáp ứng mục tiêu là Đoàn kiểm tra có đủ cơ sở hợp lý để kết luận rằng liệu các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán có được doanh nghiệp kiểm toán xây dựng, phổ biến và thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp hay không.
Việc lựa chọn chi nhánh để kiểm tra được quy định cụ thể trong các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán do cơ quan kiểm tra ban hành.
2. Lựa chọn hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ để kiểm tra
a) Việc lựa chọn các hồ sơ hợp đồng dịch vụ kiểm toán để kiểm tra phải đáp ứng mục tiêu là Đoàn kiểm tra có đủ cơ sở hợp lý để kết luận về chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
b) Hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra phải bao gồm các dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét và các dịch vụ đảm bảo khác của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra, trong đó tập trung vào các hợp đồng có mức độ rủi ro cao. Các yếu tố để đánh giá mức độ rủi ro của hợp đồng bao gồm: Quy mô, lĩnh vực, ngành nghề; mức độ đảm bảo của dịch vụ (kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và các dịch vụ đảm bảo khác); nhóm thực hiện; các tranh chấp, kiện tụng; khách hàng được cung cấp nhiều loại dịch vụ cùng kỳ; khách hàng có phí dịch vụ lớn; khách hàng có giá phí dịch vụ quá cao hoặc quá thấp hoặc không phù hợp với quy mô; các rủi ro liên quan đến khách hàng và khách hàng đặc biệt; kết quả kiểm tra trước đây và các hợp đồng năm đầu tiên; các hợp đồng có báo cáo kiểm toán quá nhanh hoặc quá chậm so với kỳ kế toán năm;
c) Doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra phải cung cấp danh sách khách hàng theo từng loại hợp đồng kiểm toán, hợp đồng soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính, hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác. Hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra phải chi tiết:
c1) Theo lĩnh vực hoạt động của khách hàng (như sản xuất, thương mại, ngân hàng, bảo hiểm);
c2) Theo loại hình doanh nghiệp, tổ chức và qui mô của khách hàng (Công ty cổ phần; công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, dự án quốc tế và tổ chức khác);
c3) Theo hình thức sở hữu vốn của khách hàng (Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức khác);
c4) Khách hàng là đơn vị có lợi ích công chúng và các doanh nghiệp, tổ chức khác;
c5) Kiểm toán viên hành nghề chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán, báo cáo dịch vụ soát xét hoặc báo cáo dịch vụ đảm bảo khác.
d) Đoàn kiểm tra có thể chọn một trong số các hồ sơ hợp đồng dịch vụ mà doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra đánh giá là chất lượng tốt. Ngoài các hồ sơ hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra đầy đủ theo các yêu cầu kiểm tra, đoàn kiểm tra có thể chọn một số hồ sơ về hợp đồng dịch vụ để kiểm tra các vấn đề có nghi vấn;
đ) Trong một cuộc kiểm tra định kỳ, ít nhất phải có 3 hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra. Mỗi hồ sơ về hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra, doanh nghiệp kiểm toán phải cung cấp các tài liệu có liên quan như báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo kiểm toán, hợp đồng dịch vụ theo quy định của chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
e) Các hồ sơ hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra chỉ được thông báo cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra trong buổi đầu thực hiện kiểm tra. Trong thời gian kiểm tra, Đoàn kiểm tra có quyền chọn để kiểm tra bất kỳ hồ sơ về hợp đồng dịch vụ nào mà không phải thông báo trước cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra. Hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn phải thuộc phạm vi kiểm tra.
Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 157/2014/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/10/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Mục đích kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
- Điều 5. Nội dung kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
- Điều 6. Hình thức kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
- Điều 7. Đối tượng được kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
- Điều 8. Phân công, phối hợp trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
- Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
- Điều 10. Chi phí kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
- Điều 11. Phạm vi, yêu cầu kiểm tra trực tiếp
- Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra trực tiếp
- Điều 13. Thời hạn kiểm tra trực tiếp
- Điều 14. Thời gian kiểm tra trực tiếp
- Điều 15. Tổ chức Đoàn kiểm tra
- Điều 16. Tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra
- Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra
- Điều 19. Quy trình kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán
- Điều 20. Tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp
- Điều 21. Lựa chọn chi nhánh và hợp đồng dịch vụ để kiểm tra trực tiếp
- Điều 22. Kết luận kiểm tra
- Điều 23. Xử lý những vấn đề có ý kiến khác nhau về kết quả kiểm tra
- Điều 24. Xử lý sau kiểm tra
- Điều 25. Hồ sơ kiểm tra