Điều 16 Thông tư 15/2015/TT-BKHCN quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu
1. Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký cơ sở pha chế nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu (theo Mẫu 3. ĐĐK quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp sản xuất xăng dầu) hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu do Bộ Công Thương cấp (đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu);
c) Bản sao Đăng ký kế hoạch pha chế nguyên liệu thành phẩm xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để pha chế thành phẩm xăng dầu;
d) Bản thuyết minh năng lực của từng cơ sở pha chế xăng dầu gồm các thông tin cơ bản sau:
- Tên xăng dầu thành phẩm; Bản công bố tiêu chuẩn áp dụng và chứng chỉ chất lượng phù hợp với bản công bố của loại xăng dầu thành phẩm được pha chế tại cơ sở;
- Phương pháp pha chế được sử dụng và hệ thống bồn bể, thiết bị tương ứng;
- Bảng kê khai chủng loại, chất lượng và xuất xứ các nguyên liệu, phụ gia dùng trong quá trình pha chế các loại xăng dầu thành phẩm;
- Năng lực phòng thử nghiệm hiện có tại cơ sở pha chế;
- Kế hoạch kiểm soát chất lượng xăng dầu pha chế.
2. Thẩm xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân đầu mối, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung;
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân đầu mối, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu (theo Mẫu 4. GCN quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) cho cơ sở pha chế xăng dầu với thời hạn hiệu lực không quá năm (05) năm kể từ ngày cấp.
Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, cần phải thẩm định thực tế, trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiến hành thẩm xét hồ sơ, cử chuyên gia hoặc thành lập đoàn thẩm định thực tế tại thương nhân đầu mối. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định của chuyên gia hoặc đoàn thẩm định do thương nhân đầu mối chi trả theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ hồ sơ đăng ký, biên bản thẩm định thực tế và kết quả thực hiện hành động khắc phục đạt yêu cầu (nếu có), trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu (theo Mẫu 4. GCN quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) cho cơ sở pha chế xăng dầu với thời hạn hiệu lực không quá năm (05) năm kể từ ngày cấp.
Trong trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho thương nhân đầu mối;
c) Ba (03) tháng trước khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, nếu tiếp tục pha chế xăng dầu, thương nhân đầu mối làm thủ tục đăng ký lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
d) Trường hợp điều chỉnh, bổ sung cơ sở pha chế xăng dầu, thương nhân đầu mối nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có sự thay đổi dưới đây về cơ sở pha chế xăng dầu, thương nhân đầu mối phải thông báo về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để được xem xét, quyết định việc pha chế xăng dầu:
a) Thay đổi địa chỉ nơi pha chế;
b) Thay đổi loại xăng dầu pha chế (bao gồm thay đổi về tiêu chuẩn công bố áp dụng);
c) Thay đổi thiết bị công nghệ pha chế.
Thông tư 15/2015/TT-BKHCN quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 15/2015/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/08/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Việt Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 987 đến số 988
- Ngày hiệu lực: 01/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý đo lường, chất lượng xăng dầu
- Điều 5. Đối với hoạt động nhập khẩu, sản xuất, pha chế, phân phối, tồn trữ, vận chuyển xăng dầu
- Điều 6. Đối với hoạt động bán lẻ xăng dầu
- Điều 7. Lấy mẫu, niêm phong mẫu, bàn giao mẫu và lưu mẫu xăng dầu phục vụ việc đối chứng khi có tranh chấp về chất lượng
- Điều 8. Lấy mẫu, lưu mẫu và thử nghiệm xăng dầu phục vụ thanh tra, kiểm tra chất lượng
- Điều 9. Xác định trách nhiệm đối với chất lượng xăng dầu của thương nhân kinh doanh xăng dầu dựa trên mẫu lưu
- Điều 10. Quản lý chất lượng xăng dầu của thương nhân nhập khẩu
- Điều 11. Đối với xăng dầu thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
- Điều 12. Đối với xăng dầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
- Điều 13. Quản lý chất lượng xăng dầu của thương nhân sản xuất, pha chế
- Điều 14. Đối với xăng dầu thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
- Điều 15. Đối với xăng dầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
- Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu
- Điều 17. Đình chỉ và hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu
- Điều 18. Quản lý chất lượng xăng dầu tại thương nhân phân phối
- Điều 19. Quản lý chất lượng xăng dầu tại tổng đại lý
- Điều 20. Quản lý chất Iượng xăng dầu trong phân phối tại đại lý, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
- Điều 21. Quản lý chất lượng xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu
- Điều 24. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xăng dầu
- Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức kiểm định phương tiện đo
- Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhập khẩu, cung cấp phương tiện đo
- Điều 27. Trách nhiệm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
- Điều 28. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 29. Trách nhiệm của Chi cục Tiêu chuẩn Đo Iường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương