Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, đại diện chủ sở hữu nhà nước

1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nghiệm thu kết quả nghiên cứu, nếu có nhu cầu, tổ chức chủ trì phải nộp hồ sơ đề nghị giao quyền theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Tổ chức chủ trì có thể nộp hồ sơ đề nghị giao quyền đối với phần kết quả nghiên cứu đã đạt được trước khi đánh giá nghiệm thu trong trường hợp đã được đại diện chủ sở hữu nhà nước ủy quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét công bố tên và tóm tắt kết quả nghiên cứu trên trang tin điện tử và thông báo cho các bộ, ngành, ủy ban nhân dân địa phương, các sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ, hiệp hội ngành nghề liên quan để khuyến khích các tổ chức không phải tổ chức chủ trì nộp hồ sơ đề nghị giao quyền trong các trường hợp sau đây:

a) Không nhận được hồ sơ đề nghị giao quyền của tổ chức chủ trì trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức chủ trì không có nhu cầu, không đủ điều kiện được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng độc quyền kết quả nghiên cứu;

c) Tổ chức được giao quyền không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả kết quả nghiên cứu theo Quyết định giao quyền hoặc theo báo cáo, kiểm tra, giám sát của đại diện chủ sở hữu nhà nước.

4. Trong trường hợp đại diện chủ sở hữu nhà nước giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu cho tổ chức khác, tổ chức chủ trì đã nộp đơn đăng ký hoặc đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển giao đơn hoặc thay đổi chủ văn bằng bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

5. Trong phạm vi quyền được giao, tổ chức chủ trì có trách nhiệm ưu tiên xem xét giao lại quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu cho nhà khoa học trẻ tài năng để thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ. Quy định tại Thông tư này được áp dụng tương ứng và phù hợp đối với việc giao quyền kết quả nghiên cứu của tổ chức chủ trì cho nhà khoa học trẻ tài năng.

6. Đại diện chủ sở hữu nhà nước, tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 12. Trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện

1. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm:

a) Phổ biến, hướng dẫn áp dụng, tiếp nhận và xử lý yêu cầu, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện Thông tư này;

b) Hướng dẫn thành lập các trung tâm xúc tiến và hỗ trợ chuyển giao công nghệ tại các tổ chức khoa học và công nghệ; đào tạo kỹ năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho tổ chức, cá nhân được giao quyền đối với kết quả nghiên cứu;

c) Hỗ trợ các dự án ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, dự án thành lập các trung tâm xúc tiến và hỗ trợ chuyển giao công nghệ, trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ, trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020, Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình thực hiện quy định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu tại các bộ, ngành, địa phương.

2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quy định tại các điều 25, 26, 27 Nghị định số 11/2014/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu về việc giao quyền và ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình thực hiện quy định giao quyền và hiệu quả thu được từ ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Điều 13. Quy định chuyển tiếp

Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các tổ chức chủ trì phải có trách nhiệm rà soát, đánh giá khả năng ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu và báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về danh mục các kết quả nghiên cứu do tổ chức đó chủ trì thực hiện, tình trạng đăng ký bảo hộ và nhu cầu, khả năng đáp ứng điều kiện được giao quyền.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014 và thay thế quy định tại Khoản 4.4 và Khoản 4.6 Mục I Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 15/2014/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 13/06/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Quân
  • Ngày công báo: 26/07/2014
  • Số công báo: Từ số 709 đến số 710
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra