Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT quy định thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương IV

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 14. Kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông Trung ương

1. Kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục chuyên ngành, Vụ Tài chính và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và các đơn vị có liên quan định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương; vệc kiểm tra thực địa thực hiện ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện;

b) Kế hoạch kiểm tra, đánh giá hàng năm hoặc đột xuất do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia xây dựng;

c) Tổ chức chủ trì dự án khuyến nông chịu trách nhiệm tự kiểm tra, đánh giá hàng năm việc thực hiện các dự án khuyến nông của đơn vị và báo cáo kết quả kiểm tra về Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia).

2. Kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông sau nghiệm thu

Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục chuyên ngành, Vụ Tài chính và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổ chức kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu một số dự án khuyến nông Trung ương chủ yếu. Đối tượng, địa điểm, thời gian và thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá cụ thể do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng.

Điều 15. Nghiệm thu dự án khuyến nông Trung ương

1. Nghiệm thu dự án hàng năm

Tổ chức chủ trì dự án tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án hàng năm; gửi báo cáo kết quả thực hiện dự án và biên bản nghiệm thu về Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia) trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.

2. Nghiệm thu dự án khi kết thúc

a) Nghiệm thu cấp cơ sở

- Tổ chức chủ trì dự án thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu cấp cơ sở để nghiệm thu kết quả khi dự án khi kết thúc; thời gian hoàn thành nghiệm thu cấp cơ sở chậm nhất sau khi dự án kết thúc 30 ngày;

- Hội đồng tư vấn nghiệm thu cấp cơ sở do Thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập; Hội đồng có 5 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Tổ chức chủ trì, các uỷ viên gồm đại diện các đơn vị quản lý về chuyên môn, tài chính của Tổ chức chủ trì và một số chuyên gia (trong hoặc ngoài Tổ chức chủ trì); Chủ nhiệm và những người thực hiện chính dự án không tham gia Hội đồng; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc đa số, đánh giá theo 2 mức “đạt” và “không đạt”;

b) Nghiệm thu cấp Bộ

- Việc nghiệm thu cấp Bộ được thực hiện theo hai hình thức: Hội đồng tư vấn hoặc đánh giá của chuyên gia độc lập;

- Hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ bao gồm: Công văn đề nghị nghiệm thu; báo cáo tổng kết dự án (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này); biên bản nghiệm thu cấp cơ sở; hồ sơ làm thành 09 (chín) bộ, trong đó có 01 (một) bộ hồ sơ bản chính được gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; thời gian nộp hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ hoàn thành chậm nhất sau khi dự án kết thúc 45 ngày;

- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Nghiệm thu theo hình thức Hội đồng tư vấn

Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu dự án cấp Bộ; Hội đồng có 7 thành viên, bao gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ Tài chính và chuyên gia thuộc chuyên ngành liên quan; số người của Tổ chức chủ trì tham gia Hội đồng không quá 01 (một) người và không phải là Chủ nhiệm dự án hoặc cán bộ tham gia dự án;

- Nghiệm thu theo hình thức đánh giá của chuyên gia độc lập

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mời 02 (hai) chuyên gia độc lập có am hiểu sâu về lĩnh vực của dự án để đánh giá hồ sơ nghiệm thu; Dự án được nghiệm thu nếu cả hai chuyên gia độc lập đều đánh giá ở mức “đạt” trở lên; trường hợp một chuyên gia đánh giá ở mức “đạt’ trở lên và một chuyên gia đánh giá ở mức “không đạt”, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ mời thêm 01 (một) chuyên gia độc lập thứ ba để đánh giá; nếu chuyên gia thứ ba đánh giá ở mức "đạt" trở lên thì dự án được nghiệm thu, nếu đánh giá ở mức “không đạt” thì dự án không được nghiệm thu cấp Bộ;

c) Phê duyệt kết quả thực hiện dự án

Căn cứ kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng tư vấn hoặc của các chuyên gia đánh giá độc lập, trong 15 ngày kể từ ngày có kết quả nghiệm thu, đánh giá của chuyên gia độc lập, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu thực hiện dự án.

Điều 16. Nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Nghiệm thu cấp cơ sở

Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên; gửi báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và biên bản nghiệm thu về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.

2. Nghiệm thu cấp Bộ

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên cấp Bộ; Hội đồng có 7 thành viên, bao gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Vụ Tài chính và chuyên gia thuộc chuyên ngành liên quan; số người của Tổ chức chủ trì tham gia Hội đồng không quá 01 (một) người và không phải là Chủ nhiệm dự án hoặc cán bộ tham gia thực hiện dự án;

b) Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên cấp Bộ bao gồm: Công văn đề nghị nghiệm thu; báo cáo tổng kết nhiệm vụ; biên bản nghiệm thu cấp cơ sở; hồ sơ làm thành 09 (chín) bộ, trong đó có 01 (một) bộ hồ sơ bản chính được gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; thời gian nộp hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ hoàn thành chậm nhất sau khi kết thúc nhiệm vụ 30 ngày.

Điều 17. Tổng kết, đánh giá chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm

Sau khi nghiệm thu các dự án khuyến nông Trung ương, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổ chức tổng kết, đánh giá các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm. Thời gian tổng kết, đánh giá chậm nhất trong thời gian 6 tháng sau khi kết thúc chương trình.

Chương V

QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 18. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nội dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông

a) Nội dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;

b) Nội dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết minh dự án; tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án; mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở; phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.

2. Mức chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của Ngân sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lậpvà các quy định hiện hành.

Điều 19. Giao dự toán

Hàng năm căn cứ quyết định phê duyệt dự án và thông báo giao nhiệm vụ khuyến nông Trung ương của Bộ, Vụ Tài chính giao dự toán cho các Tổ chức chủ trì dự án như sau:

1. Giao dự toán kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ.

2. Giao dự toán kinh phí cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đối với kinh phí khuyến nông thường xuyên và kinh phí các dự án do các tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì.

Điều 20. Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Quyết toán hàng năm

a) Căn cứ để xem xét quyết toán là hồ sơ nghiệm thu hàng năm (biên bản nghiệm thu và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm) và báo cáo quyết toán của Tổ chức chủ trì; thời gian gửi báo cáo quyết toán hàng năm về Vụ Tài chính chậm nhất trước ngày 31 tháng 3;

b) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết toán các dự án, nhiệm vụ do các tổ chức trực thuộc Bộ chủ trì; Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán các dự án do các tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì.

2. Quyết toán dự án khi kết thúc

a) Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc cho Vụ Tài chính; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính;

b) Vụ Tài chính thực hiện việc tổng hợp quyết toán đối với tất cả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương khi kết thúc theo kết quả đã quyết toán từng năm.

3. Thanh lý hợp đồng

Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả thực hiện dự án, kết quả quyết toán, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tiến hành thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án trực thuộc Bộ; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tiến hành thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; trực tiếp quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, dự án, nhiệm vụ khuyến nôngTrung ương;

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất cơ cấu phân bổ kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến nông hàng năm trên phạm vi toàn quốc và các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương, báo cáo Bộ.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Trực tiếp giúp Bộ thực hiện quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá, tổng kết các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành

Phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án khuyến nông Trung ương được giao chủ trì;

d) Ký hợp đồng triển khai dự án khuyến nông Trung ương đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trong quá trình xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định các dự án khuyến nông Trung ương;

e) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hàng năm và kết thúc các dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành;

b) Có văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án để phối hợp quản lý, theo dõi.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác khuyến nông địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 24. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 04 năm 2013.

2. Thông tư này thay thế Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được xem xét giải quyết./.

Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT quy định thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 15/2013/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/02/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Bá Bổng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 155 đến số 156
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH