Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT quy định thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương III

XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 6. Xây dựng, phê duyệt Danh mục chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm

1. Căn cứ để xây dựng chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm

a) Chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Nhà nước và chiến lược phát triển của ngành;

b) Đề xuất của các địa phương (Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

c) Các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và các kết quả thực tiễn sản xuất;

d) Các nội dung hợp tác quốc tế về khuyến nông.

2. Trình tự xây dựng và phê duyệt Danh mục chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm

a) Vào năm cuối của kỳ kế hoạch 5 năm (hoặc hàng năm trong kỳ kế hoạch khi có yêu cầu của thực tiễn sản xuất hoặc chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ), căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các Tổng cục, Cục chuyên ngành đề xuất các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm theo từng giai đoạn 5 năm và gửi về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp;

b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm; thành phần hội đồng tư vấn gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Tổng cục, Cục chuyên ngành có liên quan, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính;

c) Hội đồng có trách nhiệm tư vấn xác định các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm;

d) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường căn cứ kết quả của Hội đồng tư vấn để trình Bộ phê duyệt Danh mục chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm;

đ) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường công bố rộng rãi Danh mục chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm để các tổ chức, cá nhân tham gia đề xuất danh mục dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 7. Cơ sở xác định danh mục và yêu cầu đối với các dự án khuyến nông Trung ương

1. Cơ sở xác định danh mục các dự án khuyến nông Trung ương

a) Chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;

b) Nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao;

c) Nguồn kinh phí khuyến nông Trung ương được phân bổ hàng năm;

d) Đề xuất của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông.

2. Yêu cầu đối với dự án khuyến nông Trung ương

a) Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, không hoặc ít gây tác động xấu đến môi trường, tăng thu nhập cho người sản xuất và có khả năng nhân rộng ra sản xuất ở phạm vi vùng, miền, cả nước;

b) Tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao trong các dự án khuyến nông Trung ương là những tiến bộ kỹ thuật được các cấp có thẩm quyền công nhận;

c) Kinh phí của dự án phù hợp với nội dung, tiến độ và kết quả của dự án, bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, do người hưởng lợi đóng góp và từ các nguồn khác;

d) Cơ cấu mỗi dự án khuyến nông Trung ương bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình trình diễn (không dưới 70% kinh phí của dự án); đào tạo, tập huấn cho nông dân gắn với mô hình (không quá 20% kinh phí dự án); thông tin, tuyên tuyền (không quá 7% kinh phí dự án); quản lý dự án (không quá 3% kinh phí dự án; đối với dự án ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo không quá 4% kinh phí dự án).

Điều 8. Trình tự xây dựng, phê duyệt danh mục dự án khuyến nông Trung ương

1. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 3, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo để các tổ chức và cá nhân đề xuất danh mục các dự án khuyến nông Trung ương phù hợp với nội dung các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm của Bộ. Đề xuất của các tổ chức và cá nhân gửi về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước ngày 15 tháng 4.

2. Chậm nhất là ngày 05 tháng 5 hàng năm, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn để xét duyệt danh mục dự án khuyến nông Trung ương. Căn cứ kết quả của hội đồng tư vấn, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp, trình Bộ trưởng Quyết định phê duyệt danh mục dự án khuyến nông Trung ương cho các năm sau trước ngày 31 tháng 5.

3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quyết định một số dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 9. Trình tự tuyển chọn, xét chọn Tổ chức, cá nhân chủ trì dự án

1. Công bố danh mục dự án

Trong vòng 03 (ba) ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt danh mục dự án khuyến nông Trung ương, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia công bố danh mục dự án khuyến nông Trung ương và các điều kiện, thủ tục đăng ký trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Đăng ký tham gia dự án khuyến nông

Hồ sơ đăng ký gồm bản thuyết minh dự án theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ làm thành 09 (chín) bộ, trong đó có 01 (một) bộ hồ sơ bản chính được đựng trong 01 (một) bao niêm phong dán kín, bên ngoài ghi rõ tên dự án; tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì dự án; họ và tên của cá nhân chủ trì và danh sách người tham gia thực hiện chính. Hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc trực tiếp về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

3. Tiếp nhận hồ sơ tham gia dự án

Thời hạn đăng ký, tiếp nhận hồ sơ tham gia dự án là 45 ngày kể từ ngày công bố. Ngay sau khi kết thúc thời gian nhận hồ sơ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường lập biên bản tổng hợp số lượng hồ sơ đăng ký.

4. Đánh giá Hồ sơ, tuyển chọn, xét chọn Tổ chức, cá nhân chủ trì dự án

Việc đánh giá Hồ sơ, tuyển chọn, xét chọn Tổ chức, cá nhân chủ trì dự án được thực hiện theo hai hình thức: Hội đồng tư vấn hoặc xin ý kiến của chuyên gia phản biện độc lập.

a) Đánh giá Hồ sơ, tuyển chọn, xét chọn Tổ chức, cá nhân chủ trì dự án theo hình thức Hội đồng

- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án khuyến nông. Hội đồng có 7 thành viên, gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ Tài chính và chuyên gia thuộc chuyên ngành liên quan. Số người của Tổ chức chủ trì dự án tham gia Hội đồng không quá 01 (một) người và không phải là Chủ nhiệm dự án hoặc cán bộ tham gia thực hiện chính dự án đang tuyển chọn;

- Hội đồng tư vấn làm việc theo quy chế như các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ do Bộ trưởng thành lập; Hội đồng họp 02 (hai) phiên: phiên 1 mở Hồ sơ để kiểm tra tính hợp lệ; phiên 2 đánh giá hồ sơ để tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án theo tiêu chí quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đánh giá Hồ sơ, tuyển chọn, xét chọn Tổ chức, cá nhân chủ trì dự án theo hình thức xin ý kiến của chuyên gia phản biện độc lập

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mời 02 (hai) chuyên gia phản biện độc lập có am hiểu sâu về lĩnh vực của dự án để đánh giá Hồ sơ dự án; Dự án được đánh giá ở mức "đạt" khi cả hai chuyên gia phản biện độc lập đều đánh giá ở mức "đạt" theo tiêu chí quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn Tổ chức, cá nhân chủ trì dự án khuyến nông

Căn cứ vào biên bản của Hội đồng tư vấn hoặc ý kiến của chuyên gia phản biện độc lập, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn Tổ chức, cá nhân chủ trì dự án khuyến nông trước ngày 30 tháng 8 hàng năm và thông báo cho Tổ chức, cá nhân được tuyển chọn, xét chọn chủ trì để hoàn thiện Thuyết minh dự án.

Điều 10. Thẩm định, phê duyệt dự án, thông báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện dự án khuyến nông

1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định nội dung và tài chính của thuyết minh dự án khuyến nông tổng thể với sự tham gia của đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

2. Căn cứ kết quả thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính phê duyệt Thuyết minh dự án khuyến nông tổng thể của các Tổ chức, cá nhân trực thuộc Bộ chủ trì; Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phê duyệt Thuyết minh dự án khuyến nông tổng thể của các Tổ chức, cá nhân không trực thuộc Bộ chủ trì.

3. Căn cứ Thuyết minh dự án khuyến nông tổng thể đã được phê duyệt, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt dự án khuyến nông tổng thể, thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.

4. Căn cứ quyết định phê duyệt dự án của Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ký hợp đồng thực hiện dự án với các Tổ chức chủ trì thuộc Bộ, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia ký hợp đồng với các Tổ chức chủ trì không thuộc Bộ.

5. Phê duyệt thuyết minh, dự toán dự án khuyến nông Trung ương hàng năm

Tổ chức chủ trì dự án thẩm định nội dung, dự toán và phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và Vụ Tài Chính; thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 10.

6. Thông báo giao nhiệm vụ thực hiện dự án khuyến nông

Hàng năm, căn cứ vào dự án đã được Bộ phê duyệt và kế hoạch phân bổ kinh phí của Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo giao nhiệm vụ khuyến nông Trung ương (nội dung và kinh phí) cho các Tổ chức chủ trì thuộc Bộ và cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (đối với các dự án do các Tổ chức ngoài Bộ chủ trì).

Điều 11. Trình tự xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

a) Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế và dự kiến kinh phí khuyến nông được phân bổ, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia xây dựng kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên, gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trước ngày 30 tháng 9;

b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành có liên quan thẩm định nội dung, dự toán kinh phí và trình Bộ phê duyệt trước ngày 31 tháng 10.

2. Thông báo giao nhiệm vụ

Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên đã được Bộ phê duyệt, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo giao nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

Điều 12. Điều chỉnh dự án khuyến nông Trung ương

1. Điều chỉnh dự án khuyến nông tổng thể

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì xem xét trình Bộ trưởng phê duyệt điều chỉnh những thay đổi về mục tiêu, Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kết quả và tổng kinh phí dự án so với quyết định phê duyệt dự án tổng thể;

b) Thời gian điều chỉnh phê duyệt dự án khuyến nông tổng thể thực hiện trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

2. Điều chỉnh dự án khuyến nông hàng năm

a) Tổ chức chủ trì dự án thuộc Bộ xem xét điều chỉnh những thay dổi hàng năm của từng nội dung mà không thay đổi về mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí so với thuyết minh dự án được duyệt và báo cáo về Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường);

b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét điều chỉnh những thay đổi hàng năm của từng nội dung mà không thay đổi về mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí so với thuyết minh dự án được duyệt của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

c) Thời gian điều chỉnh dự án khuyến nông hàng năm hoàn thành trước ngày 30 tháng 10 để thực hiện cho các năm sau.

Điều 13. Điều chỉnh nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

Trung tâm Khuyến nông Quốc gia gửi đề xuất điều chỉnh các hoạt động của nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính để xem xét trình Bộ quyết định.

Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT quy định thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 15/2013/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/02/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Bá Bổng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 155 đến số 156
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH