Chương 5 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT quy định về kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều 17. Trách nhiệm của Cục Quản lý chất lượng
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên và các công việc liên quan đến kiểm định viên.
2. Thực hiện việc sát hạch kiểm định viên, cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sát hạch và kết quả sát hạch kiểm định viên.
3. Tổ chức bảo quản, lưu trữ an toàn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác sát hạch kiểm định viên theo quy định hiện hành.
4. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của kiểm định viên; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm phải báo cáo lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo để tiến hành thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định.
5. Công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách người được cấp thẻ kiểm định viên và danh sách kiểm định viên đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
6. Chủ trì sử dụng, khai thác phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Quản lý kiểm định viên và kết quả đánh giá của các kiểm định viên do tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tuyển dụng, sử dụng theo phạm vi của hợp đồng. Hồ sơ quản lý đối với từng kiểm định viên gồm: sơ yếu lý lịch; bản sao văn bằng, chứng chỉ liên quan; các hợp đồng liên quan.
2. Xây dựng, ban hành văn bản quy định nội bộ để thực hiện đánh giá kiểm định viên trong việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
3. Tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho kiểm định viên đăng ký làm việc tại tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để kiểm định viên bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao theo từng vị trí trong đoàn đánh giá ngoài.
4. Giải quyết phản ánh, kiến nghị của công dân đối với kiểm định viên khi kiểm định viên có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và những việc kiểm định viên không được làm; báo cáo kết quả giải quyết và đề xuất với Cục Quản lý chất lượng về phương án xử lý theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có) và cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
2. Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên tại địa điểm mà cơ sở đã báo cáo Cục Quản lý chất lượng theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Thông tư này. Công khai đầy đủ các thông tin liên quan đến việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên trên trang thông tin điện tử của cơ sở.
3. Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho những người đã có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên để có thể trở thành kiểm định viên.
4. Lưu trữ hồ sơ bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên theo quy định.
5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, cơ sở bồi dưỡng gửi báo cáo đánh giá kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên thực hiện trong năm, kế hoạch triển khai bồi dưỡng cho năm tiếp theo và các đề xuất, kiến nghị theo mẫu tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này về Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
1. Cử giảng viên, người làm công tác quản lý tham gia khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên để triển khai thực hiện hiệu quả hoạt động bảo đảm chất lượng tại đơn vị.
2. Phản ánh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của kiểm định viên và việc thực hiện quy định những việc kiểm định viên không được làm quy định tại Điều 5 của Thông tư này trên phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học để Bộ Giáo dục và Đào tạo có thông tin phục vụ cho công tác quản lý.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với người đang theo học chương trình đào tạo kiểm định viên theo quy định tại Thông tư số 18/2013/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình đào tạo kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp (Thông tư số 18/2013/TT-BGDĐT), tuyển sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoàn thành khóa học; đồng thời được sử dụng chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo kiểm định viên được cấp để thay cho chứng nhận quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 khi đăng ký tham dự sát hạch kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với người đã có chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo kiểm định viên theo quy định tại Thông tư số 18/2013/TT-BGDĐT thì tiếp tục được sử dụng chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo kiểm định viên được cấp để thay cho chứng nhận quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 khi đăng ký tham dự sát hạch kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối với thẻ kiểm định viên đã được cấp hoặc được cấp lại theo quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục (Thông tư số 60/2012/TT-BGDĐT) còn giá trị sử dụng thì thẻ kiểm định viên đó có giá trị sử dụng như thẻ kiểm định viên được quy định tại Thông tư này.
4. Đối với Giám đốc, Phó Giám đốc và các thành viên hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đang tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục thì tiêu chuẩn kiểm định viên được tiếp tục áp dụng theo quy định tại Điều 4 của Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục ban hành kèm theo Thông tư số 60/2012/TT-BGDĐT trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2022.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 18/2013/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình đào tạo kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp và bãi bỏ các quy định áp dụng đối với kiểm định viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học tại Thông tư số 60/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc đại học quốc gia, đại học vùng, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng có đào tạo giáo viên; Giám đốc các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT quy định về kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 14/2022/TT-BGDĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/10/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hoàng Minh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 799 đến số 800
- Ngày hiệu lực: 25/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Kiểm định viên
- Điều 3. Mục đích ban hành quy định về kiểm định viên
- Điều 4. Tiêu chuẩn của kiểm định viên
- Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của kiểm định viên và những việc kiểm định viên không được làm
- Điều 6. Các trường hợp kiểm định viên không được tham gia thành viên đoàn đánh giá ngoài, hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục
- Điều 7. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên
- Điều 8. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên
- Điều 9. Đơn vị tổ chức sát hạch
- Điều 10. Nội dung, hình thức sát hạch
- Điều 11. Đăng ký tham dự sát hạch
- Điều 12. Quy trình sát hạch