Mục 1 Chương 2 Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định tại Mục này và các quy định của pháp luật khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.
2. Tên của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và của quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, phù hợp với tính chất sản phẩm, mục tiêu đầu tư các tài sản của từng quỹ liên kết đơn vị và bảo đảm bên mua bảo hiểm có thể phân biệt được với các sản phẩm khác.
3. Thời hạn hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị tối thiểu là 10 năm.
4. Ngôn ngữ sử dụng tại các tài liệu, thông tin liên quan đến sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị là tiếng Việt. Đối với tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh hoạ bán hàng, phông chữ sử dụng là Time New Roman, cỡ chữ tối thiểu là 12 hoặc phông chữ khác với cỡ chữ tương đương và phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Quyền lợi bảo hiểm liên kết đơn vị
1. Quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi đầu tư. Tuỳ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thiết kế thêm các quyền lợi bảo hiểm khác. Bên mua bảo hiểm không được lựa chọn chỉ tham gia quyền lợi đầu tư mà không tham gia quyền lợi bảo hiểm rủi ro.
2. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận về quyền lợi bảo hiểm rủi ro nhưng phải đảm bảo quyền lợi tối thiểu trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong theo quy định sau:
a) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần: 50.000.000 đồng Việt Nam hoặc 125% của số phí bảo hiểm đóng một lần, tuỳ thuộc vào số nào lớn hơn;
b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ: 50.000.000 đồng Việt Nam hoặc năm (05) lần của số phí bảo hiểm đóng hàng năm, tuỳ thuộc vào số nào lớn hơn;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp quyền lợi tử vong với số tiền bảo hiểm thấp hơn mức tối thiểu quy định như trên đối với người được bảo hiểm từ 60 tuổi trở lên, nhưng không thấp hơn 50.000.000 đồng;
d) Quy định về quyền lợi tối thiểu trong trường hợp tử vong không áp dụng đối với khoản phí bảo hiểm đóng thêm quy định tại
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp sản phẩm bảo hiểm bổ trợ cho sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Phương thức đóng phí bảo hiểm cho các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ sẽ do các bên thoả thuận khi giao kết hợp đồng.
3. Quyền lợi đầu tư: Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thoả thuận về nội dung và phương thức chi trả quyền lợi bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép tính các loại phí được quy định dưới đây:
a) Phí ban đầu là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép khấu trừ trước khi phí bảo hiểm được phân bổ vào các quỹ liên kết đơn vị;
b) Phí bảo hiểm rủi ro là khoản phí để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm;
c) Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm là khoản phí để bù đắp chi phí liên quan đến việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;
d) Phí quản lý quỹ được dùng để chi trả cho các hoạt động quản lý quỹ liên kết đơn vị;
đ) Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị là khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp bảo hiểm khi thực hiện chuyển đổi tài sản đầu tư giữa các quỹ liên kết đơn vị. Bên mua bảo hiểm được quyền chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị miễn phí cho lần chuyển đổi đầu tiên trong mỗi năm hợp đồng;
e) Phí huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm là khoản phí tính cho khách hàng khi huỷ bỏ hợp đồng trước ngày đáo hạn để bù đắp các khoản chi hợp lý có liên quan;
g) Các loại phí khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tính toán chính xác, công bằng và hợp lý các khoản phí nêu trên, phù hợp với sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn và thông báo cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.
3. Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải quy định rõ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí, cách xác định và tỷ lệ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm và tài liệu minh họa bán hàng.
4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng và trong hạn mức tối đa đã được thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thay đổi tỷ lệ các loại phí áp dụng sau khi thông báo cho bên mua bảo hiểm và Bộ Tài chính bằng văn bản ít nhất ba (03) tháng trước thời điểm chính thức thay đổi.
Điều 8. Phí bảo hiểm đóng thêm
1. Ngoài phần phí bảo hiểm cơ bản định kỳ đã thoả thuận trước tại hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị.
2. Sau khi trừ đi khoản phí ban đầu, phần phí bảo hiểm đóng thêm sẽ được đầu tư vào quỹ liên kết đơn vị tương ứng theo chỉ định của bên mua bảo hiểm và dùng để mua đơn vị quỹ theo giá bán được xác định vào ngày định giá kế tiếp sau ngày đóng thêm phí bảo hiểm.
3. Trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá muời (10) lần mức phí bảo hiểm năm đầu đối với hợp đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá mức phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp đồng đóng phí một lần.
Điều 9. Quỹ liên kết đơn vị đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần
Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đóng phí một lần, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thiết kế sản phẩm bảo hiểm bảo đảm phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm chỉ được mua các đơn vị của quỹ có tỷ lệ đầu tư dưới hình thức là tiền gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủ và các chứng khoán có thu nhập cố định khác không thấp hơn 60% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị đó.
Giá trị hoàn lại của một hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá mua đơn vị quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá kế tiếp ngay sau ngày huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm trừ đi phí huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
Điều 11. Phê chuẩn việc triển khai sản phẩm bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.
2. Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm:
a) Đơn xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo mẫu tại Phụ lục I Thông tư này;
b) Phương án và giải trình kế hoạch triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trong ba (03) năm tới, bao gồm các nội dung sau:
- Phân tích tình hình thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính, nhu cầu khách hàng;
- Dự báo thị trường trong vòng ba (03) năm tới;
- Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, bao gồm các thông tin: thị trường mục tiêu của sản phẩm, các quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đầu tư, số tiền bảo hiểm tối thiểu;
- Địa bàn dự kiến triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
- Dự kiến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trong vòng ba (03) năm tới, trong đó có các nội dung về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị;
- Giải trình cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm cho việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, bao gồm: Hệ thống công nghệ thông tin; hệ thống kế toán; quy trình tuyển chọn, đào tạo, quản lý đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị; nội dung và chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, danh sách và hồ sơ của các cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, cách thức quản lý các đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
- Các quỹ liên kết đơn vị, phương pháp phân tích và nguồn số liệu phân tích, chính sách đầu tư mà doanh nghiệp bảo hiểm dự kiến áp dụng đối với các tài sản thuộc từng quỹ liên kết đơn vị;
- Cơ sở phân bổ các khoản phí bảo hiểm và chi phí giữa các quỹ liên kết đơn vị;
- Phương án xử lý của doanh nghiệp bảo hiểm đối với quỹ liên kết đơn vị trong các trường hợp: khách hàng yêu cầu trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn; khách hàng yêu cầu rút một phần phí bảo hiểm, tạm ứng từ giá trị hoàn lại, đáo hạn hợp đồng bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị; quỹ liên kết đơn vị bị định giá sai và các trường hợp khác theo quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn;
c) Cam kết bằng văn bản kèm theo giải trình chi tiết về việc doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại
d) Quy tắc, điều khoản và biểu phí sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;
đ) Cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, trong đó nêu rõ công thức, phương pháp, giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;
e) Tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm và các loại giấy tờ khác mà khách hàng phải kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm;
g) Văn bằng chứng minh trình độ, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của các thành viên Hội đồng đầu tư;
h) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ của người đứng đầu bộ phận triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.
3. Hồ sơ xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải có chữ ký của người đại diện trước pháp luật và chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị mới ngoài sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đã được phê chuẩn, hồ sơ xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị mới không bao gồm các tài liệu quy định tại điểm b, g và h khoản 2 Điều này, trừ trường hợp các tài liệu này có thay đổi so với thời điểm sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn trong thời gian gần nhất.
Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 135/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/08/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 581 đến số 582
- Ngày hiệu lực: 01/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Bảo hiểm liên kết đơn vị
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Điều kiện đối với doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị
- Điều 5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị
- Điều 6. Quyền lợi bảo hiểm liên kết đơn vị
- Điều 7. Phí
- Điều 8. Phí bảo hiểm đóng thêm
- Điều 9. Quỹ liên kết đơn vị đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần
- Điều 10. Giá trị hoàn lại
- Điều 11. Phê chuẩn việc triển khai sản phẩm bảo hiểm
- Điều 12. Phân tích nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng
- Điều 13. Hợp đồng bảo hiểm
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 16. Quỹ liên kết đơn vị
- Điều 17. Mục tiêu của các quỹ liên kết đơn vị
- Điều 18. Hạn mức đầu tư của quỹ liên kết đơn vị
- Điều 19. Định giá quỹ liên kết đơn vị
- Điều 20. Xác định giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị
- Điều 21. Quy trình bán và mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị
- Điều 22. Hội đồng đầu tư
- Điều 23. Công ty quản lý quỹ
- Điều 24. Ngân hàng giám sát
- Điều 25. Tài liệu giới thiệu sản phẩm
- Điều 26. Tài liệu minh họa bán hàng
- Điều 27. Công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm
- Điều 28. Thông báo cho bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng
- Điều 29. Công bố giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị
- Điều 30. Quy định về thông tin, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị
- Điều 31. Khả năng thanh toán
- Điều 32. Trích lập dự phòng nghiệp vụ
- Điều 33. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm và chế độ báo cáo