Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương III

NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT

Điều 16. Nghĩa vụ về cung cấp thông tin và giải trình theo yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán

1. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến nội dung giám sát giao dịch chứng khoán theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK; Giải trình theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK đối với các sự việc liên quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong các trường hợp dưới đây:

a. Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân là cổ đông lớn theo quy định tại Điều 29 Luật Chứng khoán và Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;

b. Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân hoặc người có liên quan có ý định nắm giữ tới hai mươi lăm phần trăm (25%) cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng hoặc đang nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán, Điều 1 Khoản 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng;

c. Giao dịch chứng khoán của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán của công ty đại chúng, người được ủy quyền công bố thông tin và những người có liên quan theo quy định tại Thông tư số 52/2012//TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;

d. Các Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về số dư tài khoản tiền của khách hàng theo yêu cầu của UBCKNN và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

đ. Các Ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư, giao dịch chứng khoán của quỹ đầu tư mà ngân hàng thực hiện giám sát theo yêu cầu của UBCKNN và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán có trách nhiệm hợp tác với UBCKNN, SGDCK, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi được yêu cầu.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán không phối hợp, hợp tác với các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Nghĩa vụ của Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam

1. TTLKCK có nghĩa vụ lập và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo các quy định của pháp luật hiện hành để phục vụ công tác giám sát thị trường chứng khoán.

2. Thực hiện chế độ báo cáo phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán trong phạm vi chức năng của mình gửi UBCKNN gồm:

a. Báo cáo định kỳ tháng: Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng TTLKCK có trách nhiệm gửi cho UBCKNN các báo cáo:

- Báo cáo tình hình cấp mã chứng khoán (Biểu 1 Phụ lục II);

- Báo cáo tình hình sửa lỗi/hủy lỗi thanh toán giao dịch (Biểu 2 Phụ lục II);

- Thống kê giao dịch chứng khoán chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch (cho, tặng, biếu, thừa kế....) (Biểu 3 Phụ lục II);

- Báo cáo về thông tin và danh tính tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở tại các CTCK (Biểu 4 Phụ lục II);

- Danh sách cổ đông lớn của các công ty đăng ký chứng khoán tại TTLKCK (Biểu 5 Phụ lục II).

Báo cáo tháng theo nội dung quy định tại mẫu Báo cáo định kỳ tháng Phụ lục II kèm theo Thông tư này được lập dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử và phải lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.

b. Báo cáo theo yêu cầu: TTLKCK có trách nhiệm gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN, SGDCK để phục vụ công tác giám sát. Báo cáo theo yêu cầu gửi UBCKNN, SGDCK phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn UBCKNN, SGDCK yêu cầu;

c. Báo cáo bất thường: TTLKCK có trách nhiệm gửi UBCKNN các báo cáo bất thường khi phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động sửa, hủy lỗi sau giao dịch, chuyển quyền sở hữu, tỷ lệ sở hữu chứng khoán đối với nhà đầu tư, cầm cố, thay đổi sở hữu chứng khoán, thực hiện quyền; vi phạm của các thành viên lưu ký chứng khoán, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ do TTLKCK cung cấp theo quy định của pháp luật.

3. TTLKCK có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp cần thiết, TTLKCK thực hiện báo cáo định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Điều 18. Nghĩa vụ của Công ty chứng khoán

1. CTCK có nghĩa vụ:

a. Phối hợp với UBCKNN, SGDCK trong việc thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán khi được yêu cầu;

b. Phối hợp với UBCKNN trong việc mời nhà đầu tư đến làm việc với các đoàn kiểm tra của UBCKNN, SGDCK liên quan đến các giao dịch có dấu hiệu bất thường;

c. Trường hợp phát hiện giao dịch vi phạm các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán có trách nhiệm báo cáo UBCKNN;

d. Lập và gửi UBCKNN, SGDCK báo cáo, tài liệu khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN, SGDCK.

2. Các báo cáo, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn do UBCKNN, SGDCK yêu cầu.

Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 13/2013/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 25/01/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 109 đến số 110
  • Ngày hiệu lực: 08/03/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH