Mục 1 Chương 2 Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Mục 1. GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của UBCKNN
1. Trách nhiệm
a. UBCKNN giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán, hoạt động cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức đối với các đối tượng quy định tại
b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng năm;
c. Phát hiện các hoạt động thao túng thị trường, giao dịch nội bộ và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch;
d. Giám sát các nhà đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán, công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán;
đ. Kịp thời có các cảnh báo phù hợp đối với các giao dịch và các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của các đối tượng giám sát;
e. Tổng hợp các báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK và trên cơ sở đó yêu cầu SGDCK phối hợp để kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán bất thường theo quy định của pháp luật;
g. Công bố các quyết định xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến các giao dịch chứng khoán trên trang thông tin điện tử của UBCKNN;
h. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, UBCKNN báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán.
2. Quyền hạn
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Ban hành quy định về nội dung, phương thức và quy trình giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN; Ban hành quy chế phối hợp trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán giữa UBCKNN, SGDCK và TTLKCK; Phê duyệt hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch do các SGDCK xây dựng;
c. Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán trong triển khai nhiệm vụ giám sát;
d. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao dịch chứng khoán và cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán.
Điều 5. Nội dung giám sát của UBCKNN
Nội dung giám sát của UBCKNN bao gồm:
1. Trên cơ sở báo cáo giám sát giao dịch của SGDCK và các nguồn thông tin khác, phân tích sâu để phát hiện các giao dịch thao túng thị trường, các giao dịch sử dụng thông tin nội bộ và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời;
2. Giám sát hoạt động của SGDCK trong việc giám sát các giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường chứng khoán có tổ chức thuộc phạm vi quản lý của SGDCK theo quy định tại Mục 2 Thông tư này;
3. Giám sát hoạt động của TTLKCK trong thực hiện sửa và hủy lỗi sau giao dịch, chuyển quyền sở hữu của chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch không qua hệ thống giao dịch của SGDCK theo quy định tại
4. Giám sát hoạt động của CTCK trong việc giao dịch và cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật;
5. Giám sát giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài để kịp thời phát hiện các diễn biến bất thường có thể gây hiệu ứng tâm lý cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ;
6. Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các đối tượng quy định tại Khoản 2 (từ điểm b đến điểm đ)
Điều 6. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN
1. Thông qua dữ liệu giao dịch do SGDCK cung cấp thực hiện phân tích, đánh giá, xử lý theo quy định đối với các giao dịch chứng khoán có dấu hiệu bất thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:
a. Báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK;
b. Báo cáo của các công ty đại chúng, CTCK, TTLKCK;
c. Báo cáo của các tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch;
d. Báo cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán;
đ. Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn;
e. Các nguồn thông tin khác.
3. Kiểm tra bất thường đối với các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường, theo báo cáo của SGDCK và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 13/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/01/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 109 đến số 110
- Ngày hiệu lực: 08/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của UBCKNN
- Điều 5. Nội dung giám sát của UBCKNN
- Điều 6. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN
- Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của SGDCK
- Điều 8. Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK
- Điều 9. Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán
- Điều 10. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK
- Điều 11. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán
- Điều 12. Kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán
- Điều 13. Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ
- Điều 14. Báo cáo giám sát giao dịch bất thường
- Điều 15. Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu