Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 123/2014/TT-BTC hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác và đảm bảo các điều kiện để vận hành, khai thác TABMIS.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

1. Môi trường sản xuất TABMIS: Là tập hợp các thành phần của hệ thống được đặt tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) bao gồm: phần mềm ứng dụng, hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL), thông tin dữ liệu hệ thống, thông tin dữ liệu nghiệp vụ và các hạ tầng kỹ thuật (hệ thống máy chủ ứng dụng, máy chủ CSDL, hệ thống sao lưu, lưu trữ dữ liệu),… để đảm bảo hoạt động vận hành, khai thác của TABMIS, phục vụ các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của các đơn vị tham gia vận hành, khai thác TABMIS.

2. Môi trường dự phòng TABMIS: Là tập hợp các thành phần của hệ thống được đặt tại Bộ Tài chính, bao gồm: phần mềm ứng dụng, hệ quản trị CSDL, thông tin dữ liệu hệ thống, thông tin dữ liệu nghiệp vụ và các hạ tầng kỹ thuật (hệ thống máy chủ ứng dụng, máy chủ CSDL, hệ thống sao lưu, lưu trữ dữ liệu),…để dự phòng đảm bảo hoạt động vận hành, khai thác của TABMIS, trong trường hợp môi trường sản xuất TABMIS gặp sự cố không hoạt động được.

3. Môi trường phi sản xuất: Là các môi trường phục vụ công tác đào tạo, kiểm thử, phát triển, nâng cấp TABMIS, không thuộc môi trường sản xuất và môi trường dự phòng của TABMIS.

4. Kho dữ liệu TABMIS (DW): Là kho dữ liệu độc lập và được vận hành song song với môi trường sản xuất TABMIS, dùng để khai thác báo cáo cho các đơn vị vận hành TABMIS (ngoài việc khai thác trực tiếp trên môi trường sản xuất TABMIS). Dữ liệu trên DW được đồng bộ hàng ngày từ môi trường sản xuất TABMIS, bao gồm: Số dư đầu tháng 1 của các năm; Số phát sinh các tổ hợp tài khoản được cập nhật theo ngày hiệu lực và đáp ứng được việc khai thác báo cáo theo 12 phân đoạn tổ hợp tài khoản kế toán.

5. Kho dữ liệu tài chính ngân sách quốc gia (NDWS): Là kho dữ liệu thu chi NSNN do Cục Tin học và Thống kê tài chính - Bộ Tài chính quản lý, trong đó chứa dữ liệu từ TABMIS, để lập báo cáo theo các thông tin khác nhau, tại các thời điểm khác nhau phục vụ quản lý và điều hành tài chính và ngân sách. Số liệu theo tổ hợp tài khoản của TABMIS được tổng hợp theo ngày phát sinh và được giao diện từ TABMIS sang Kho dữ liệu tài chính ngân sách quốc gia theo tần suất hàng tuần.

Điều 3. Thành viên tham gia TABMIS

Thành viên tham gia TABMIS là các đơn vị tham gia, tổ chức thực hiện các hoạt động vận hành, khai thác và các đảm bảo các điều kiện để vận hành TABMIS, bao gồm:

1. Đơn vị tham gia vận hành, khai thác TABMIS

a) Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, gồm: Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ Đầu tư, Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ I, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Cục Tin học và Thống kê tài chính, các đơn vị khác có liên quan (nếu có);

b) Các cơ quan tài chính địa phương, gồm: Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Tài chính tỉnh); Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện);

c) Các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước, gồm: Các đơn vị thuộc KBNN, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (KBNN tỉnh); KBNN các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (KBNN huyện).

d) Các đơn vị dự toán cấp 1 và các đơn vị dự toán trung gian (các đơn vị trung gian giữa đơn vị dự toán cấp 1 và đơn vị sử dụng ngân sách) được ủy quyền của đơn vị cấp trên thuộc ngân sách trung ương và địa phương thực hiện phân bổ, giao dự toán trên hệ thống.

2. Đơn vị quản trị vận hành, khai thác TABMIS

Đơn vị quản trị vận hành, khai thác TABMIS là Cục Tin học và Thống kê tài chính và Kho bạc Nhà nước, có trách nhiệm giám sát, phối hợp thực hiện công tác quản trị vận hành, khai thác TABMIS.

3. Bộ phận hỗ trợ người sử dụng TABMIS

Bộ phận hỗ trợ người sử dụng TABMIS là bộ phận chủ trì công tác tiếp nhận yêu cầu và hỗ trợ người sử dụng xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình khai thác vận hành hệ thống.

Tại trung ương, bộ phận hỗ trợ được đặt tại KBNN, đảm bảo các hoạt động hỗ trợ người sử dụng trên toàn quốc xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình khai thác vận hành hệ thống.

Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ phận hỗ trợ được Giám đốc KBNN và Giám đốc Sở Tài chính phân công cụ thể, đảm bảo các hoạt động hỗ trợ người sử dụng trên địa bàn xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình vận hành, khai thác hệ thống.

4. Đơn vị khác có liên quan

Là đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, các đơn vị khác có giao dịch với KBNN.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp

Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và cơ quan tài chính tỉnh, huyện có trách nhiệm:

1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm dự thảo và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các văn bản pháp lý phục vụ vận hành, khai thác hệ thống; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định các phương án quản lý, điều hành NSNN trong phạm vi trách nhiệm quản lý phù hợp với điều kiện vận hành, khai thác trên TABMIS; hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị có liên quan cùng cấp ngân sách để tổ chức thực hiện;

2. Căn cứ vào quyết định giao dự toán, quyết định điều chỉnh dự toán thực hiện nhập, phê duyệt phân bổ và điều chỉnh dự toán của các đơn vị trong phạm vi quản lý theo quy định của Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS và quy trình nghiệp vụ. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan tài chính chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và thực hiện theo quy định đảm bảo toàn bộ số dự toán đã giao được nhập kịp thời vào hệ thống đến từng đơn vị dự toán, chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước liên quan;

3. Thực hiện nhập Lệnh chi tiền theo quy trình của hệ thống theo đúng quy định của Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS và quy trình nghiệp vụ, đảm bảo quy trình kiểm soát dự toán theo hình thức Lệnh chi tiền và số liệu báo cáo được kịp thời, đầy đủ, chính xác;

4. Thực hiện quy trình khóa sổ và xử lý cuối kỳ trên TABMIS thuộc trách nhiệm của cơ quan tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước về các hoạt động rà soát, xử lý giao dịch dở dang, khóa sổ và quyết toán ngân sách hàng năm;

5. Thực hiện quy trình về cấp, quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập TABMIS theo quy định;

6. Trực tiếp truy vấn số dư tài khoản của các đơn vị có quan hệ với ngân sách, khai thác các thông tin, báo cáo thu, chi NSNN theo phân quyền và yêu cầu quản lý, trình các cấp có thẩm quyền;

7. Thực hiện các quy trình khác trên hệ thống theo yêu cầu nghiệp vụ và hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính, KBNN;

8. Tổ chức thực hiện bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy tài liệu kế toán theo quy định;

9. Phối hợp chặt chẽ với đơn vị có liên quan để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình hệ thống, nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước các cấp

KBNN và KBNN tỉnh, huyện có trách nhiệm:

1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm dự thảo và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các văn bản hướng dẫn kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS; Quy chế vận hành đối với công tác quản trị, vận hành TABMIS; Quy định về cấp, quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập TABMIS; ban hành các văn bản hướng dẫn về kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS, văn bản hướng dẫn vận hành, quản lý hệ thống theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

2. Thực hiện nhập, phân bổ dự toán của các đơn vị dự toán trung gian giao cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy trình phân bổ dự toán từ đơn vị cấp trung gian đến đơn vị sử dụng ngân sách;

3. Đối với ngân sách xã, KBNN huyện thực hiện nhập, phê duyệt phân bổ, điều chỉnh dự toán (trong trường hợp cơ quan tài chính chưa tổ chức nhập) và nhập Lệnh chi tiền thuộc ngân sách xã theo quy trình hệ thống;

4. Căn cứ dự toán do cơ quan tài chính, các đơn vị dự toán hoặc do đơn vị KBNN nhập vào TABMIS thực hiện kiểm soát, thanh toán cho các đơn vị thụ hưởng và hạch toán kế toán trên TABMIS theo quy định tại Chế độ kế toán Nhà nước áp dụng cho TABMIS. Trường hợp cơ quan tài chính chưa kịp thời nhập dự toán vào hệ thống, thực hiện nhập dự toán tạm cấp và hủy dự toán tạm cấp theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

5. Khai thác thông tin, dữ liệu báo cáo theo phân quyền trên hệ thống để cung cấp cho cơ quan tài chính và báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

6. Thực hiện chuyển (giao diện) dữ liệu từ hệ thống TABMISsang Kho dữ liệu tài chính ngân sách Quốc gia (NDWS), nhận dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu danh mục dùng chung của ngành tài chính (đặt tại Bộ Tài chính) vào TABMIS. Chủ trì, phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính trong việckiểm tra, đối soát dữ liệu giữahệ thống TABMIS và các CSDL nêu trên;

7. Thực hiện quy trình khóa sổ và xử lý cuối kỳ trên TABMIS thuộc trách nhiệm của KBNN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về các hoạt động rà soát, xử lý giao dịch dở dang, khóa sổ và quyết toán ngân sách hàng năm;

8. Tổ chức thực hiện, hỗ trợ và hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện quy trình về cấp, quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập TABMIS theo quy định;

9. Là đầu mối tiếp nhận, hỗ trợ người dùng trong quá trình vận hành, khai thác TABMIS theo quy định của Bộ Tài chính. Phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp và các đơn vị liên quan đảm bảo hiệu quả công tác hỗ trợ người sử dụng;

10. Thực hiện các hoạt động thiết lập thông tin, dữ liệu để đảm bảo vận hành hệ thống; quản lý hoạt động của môi trường sản xuất TABMIS, các môi trường phi sản xuất đảm bảo an toàn hệ thống trong quá trình vận hành;

11. Đối chiếu số liệu với các đơn vị giao dịch với KBNN theo quy định;

12. Tổ chức thực hiện bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy tài liệu liên quan theo quy định;

13. Phối hợp chặt chẽ với đơn vị thành viên có liên quan để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình hệ thống;

14. Tổ chức công tác đào tạo liên quan đến vận hành, khai thác hệ thống theo phương án được Bộ Tài chính phê duyệt;

15. Thực hiện các quy trình khác trên hệ thống theo yêu cầu nghiệp vụ và hướng dẫn của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị dự toán

Các đơn vị dự toán cấp 1, đơn vị dự toán cấp trung gian tham gia trực tiếp hoặc chưa tham gia trực tiếp TABMIS có trách nhiệm:

1. Nhập dự toán vào TABMIS (đối với đơn vị tham gia trực tiếp) hoặc cung cấp dữ liệu về dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp (trường hợp chưa tham gia trực tiếp TABMIS) theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính và KBNN;

2. Truy vấn báo cáo theo phân quyền của Bộ Tài chính (đối với đơn vị tham gia trực tiếp);

3. Đối chiếu số liệu với KBNN theo quy định;

4. Thực hiện các hoạt động khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và KBNN.

Điều 7. Nguyên tắc nhập dự toán và Lệnh chi tiền

1. Đảm bảo nhập kịp thời theo thời hạn quy định đối với từng trường hợp cụ thể quy định trong Thông tư này.

2. Đảm bảo nhập đầy đủ theo văn bản giao dự toán của cấp có thẩm quyền, các đơn vị không được tự ý tách nhỏ số lượng được ghi trong văn bản giao dự toán để nhập nhiều lần, trong các thời điểm khác nhau.

3. Việc nhập Lệnh chi tiền phải đảm bảo đúng nội dung và tài khoản kế toán theo quy định. Trường hợp hạch toán vào tài khoản không kiểm soát dự toán đối với các nhiệm vụ chi ngân sách không phải nhập dự toán vào TABMIS phải được quy định trong Quy chế phân công trách nhiệm nhập dự toán đối với ngân sách trung ương (NSTW) hoặc ngân sách địa phương (NSĐP).

Thông tư 123/2014/TT-BTC hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 123/2014/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/08/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Công Nghiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/10/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra