BỘ NGOẠI THƯƠNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 12-BNT-ĐU | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 1959 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỦ TỤC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG TRIỂN LÃM.
Việc triển lãm hàng nhằm mục đích giới thiệu mặt hàng, quy cách, phẩm chất để chào khách mua hàng. Sau khi triển lãm xong, hàng có thể hoặc tái xuất hoặc tiêu thụ ở nội địa. Vì tính chất giới thiệu, đồng thời có cả tính chất hàng hóa của hàng triển lãm, Bộ Ngoại thương quy định chế độ xuất nhập đối với hàng triển lãm như sau:
Việc xuất nhập hàng của nước ngoài để triển lãm tại nước Việt nam dân chủ cộng hòa và của nước Việt nam dân chủ cộng hòa để triển lãm tại nước ngoài phải được Bộ Ngoại thương cho phép.
1. Khai hàng:
Thủ tục khai hàng triển lãm khi xuất hoặc nhập tiến hành theo như nghị định số 271-BNT ngày 8-10-1958 của Bộ Ngoại thương quy định. Đối với hàng triển lãm của nước ngoài khi nhập, tờ khai hàng phải phân tích rõ ràng từng loại hàng:
- Hàng sẽ tái xuất sau khi trưng bày.
- Hàng dành làm tặng phẩm cho cơ quan, đoàn thể.
- Hàng dự định bán trong khi hoặc sau khi trưng bày.
2. Kiểm hóa:
Thủ tục kiểm hóa hàng triển lãm tiến hành theo như nghị định số 271-BNT nói trên quy định. Đối với hàng triển lãm của nước ngoài khi nhập, nếu có đơn vị và được Hải quan cho phép kiểm hóa tại địa điểm triển lãm, thì Hải quan cửa khẩu không tiến hành kiểm hoá chi tiết, chỉ cần kiểm điểm số kiện, niêm phong các kiện, cho chuyển vận về địa điểm triển lãm và liên lạc báo cho Hải quan nơi triển lãm tiến hành kiểm hoá chi tiết.
Hàng triển lãm gồm cả những tài liệu có thể ảnh hưởng về mặt tuyên truyền, Hải quan sẽ phối hợp với cơ quan Văn hóa để cùng tiến hành kiểm hóa, nhằm đảm bảo nội dung chính trị.
3. Thu thuế:
Hàng tái xuất sau khi trưng bày, được miễn thuế.
Hàng dành làm tặng phẩm cho các cơ quan, đoàn thể được miễn thuế. Nếu là quà biếu cho cá nhân, thì theo chính sách quà biếu.
Hàng tặng cho các cơ quan để làm mẫu hàng phải theo thể lệ về hàng mẫu.
Hàng hóa trong khi hoặc sau khi trưng bày cho được phép bán lại cho Mậu dịch quốc doanh. Mậu dịch quốc doanh chịu trách nhiệm khai báo, trả thuế nhập khẩu và thuế hàng hóa (nếu có).
Sở Hải quan trung ương sẽ quy định chi tiết thi hành thông tư này.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI THƯƠNG |
- 1Nghị định 64-NĐ năm 1957 ban hành bản quy định tạm thời các khoản phí thu ở các Cảng Hải Phòng, Hồng Gai và Cẩm Phả do Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành
- 2Thông tư 16-LB năm 1959 quy định thể lệ xuất khẩu mẫu hàng vật phẩm quảng cáo do Bộ Tài Chính- Bộ Ngoại Thương ban hành.
- 3Điều lệ về chi tiết thi hành việc kiểm nghiệm hàng hoá xuất nhập khẩu do Bộ Thương nghiệp ban hành
- 4Công văn 569/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về định mức miễn thuế nhập khẩu hàng triển lãm, biếu, tặng
- 1Nghị định 64-NĐ năm 1957 ban hành bản quy định tạm thời các khoản phí thu ở các Cảng Hải Phòng, Hồng Gai và Cẩm Phả do Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành
- 2Thông tư 16-LB năm 1959 quy định thể lệ xuất khẩu mẫu hàng vật phẩm quảng cáo do Bộ Tài Chính- Bộ Ngoại Thương ban hành.
- 3Nghị định 271-BNT năm 1958 quy định thủ tục khai hàng và kiểm hóa hàng xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Ngoại thương ban hành.
- 4Điều lệ về chi tiết thi hành việc kiểm nghiệm hàng hoá xuất nhập khẩu do Bộ Thương nghiệp ban hành
- 5Công văn 569/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về định mức miễn thuế nhập khẩu hàng triển lãm, biếu, tặng
Thông tư 12-BNT-ĐU năm 1959 quy định thủ tục xuất nhập khẩu hàng triển lãm do Bộ Ngoại Thương ban hành
- Số hiệu: 12-BNT-ĐU
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/11/1959
- Nơi ban hành: Bộ Ngoại thương
- Người ký: Phan Anh
- Ngày công báo: 09/12/1959
- Số công báo: Số 47
- Ngày hiệu lực: 10/12/1959
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định