Hệ thống pháp luật

Điều 17 Thông tư 11/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Dự án khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Điều 17. Quản lý tài chính, tài sản của Dự án KH&CN

1. Kinh phí thực hiện Dự án KH&CN bao gồm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN và kinh phí hoạt động chung của Dự án KH&CN, được bảo đảm từ các nguồn:

a) Ngân sách sự nghiệp khoa học được cân đối trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm;

b) Kinh phí của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN và các Tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN;

c) Kinh phí huy động từ dự án đầu tư sản xuất và các nguồn khác.

2. Nội dung chi ngân sách nhà nước của các Dự án KH&CN

a) Chi thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN: áp dụng nội dung chi, định mức chi theo quy định hiện hành đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước.

b) Chi hoạt động chung của Dự án KH&CN bao gồm: chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết Dự án KH&CN; chi xét duyệt, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN; chi phụ cấp trách nhiệm của chủ nhiệm Dự án KH&CN; các chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động chung của Dự án KH&CN.

3. Lập dự toán kinh phí Dự án KH&CN: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt động chung của Dự án KH&CN, nội dung và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN lập dự toán chi ngân sách cho Dự án KH&CN trong tổng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học và công nghệ của Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Giao, phân bổ dự toán và cấp phát kinh phí:

a) Dự toán kinh phí Dự án KH&CN được giao trong dự toán của Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN. Đối với Dự án KH&CN do các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thực hiện thì dự toán kinh phí được giao về địa phương theo hình thức hỗ trợ có mục tiêu;

b) Phân bổ dự toán Dự án KH&CN được thực hiện như sau: Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN phân bổ và giao dự toán chi ngân sách của Dự án KH&CN thông qua Cơ quan quản lý kinh phí trực thuộc để chuyển kinh phí cho Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN theo hợp đồng đã ký; Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN chuyển kinh phí cho các Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo hợp đồng đã ký;

c) Việc cấp phát kinh phí cho Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN để chi theo tiến độ và nội dung hoạt động chung của Dự án KH&CN đã được phê duyệt; cấp phát cho các Tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN để chi theo tiến độ và nội dung công việc trên cơ sở hợp đồng đã ký với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

d) Trường hợp Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN thực hiện dự án chậm tiến độ theo phê duyệt mà không được phép của cơ quan quản lý hoặc Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN, không thực hiện việc báo cáo tổng hợp hàng năm về tình hình tiến độ thực hiện và sử dụng kinh phí của dự án thì Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị Bộ Tài chính ngừng phân bổ kinh phí cho năm tiếp theo.

5. Quyết toán kinh phí Dự án KH&CN

a) Đối với Dự án KH&CN do tổ chức trực thuộc Bộ, ngành chủ trì thực hiện: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN thực hiện quyết toán kinh phí với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN; Tổ chức chủ trì chủ trì Dự án KH&CN chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN và kinh phí hoạt động chung của Dự án KH&CN với Đơn vị quản lý kinh phí thuộc Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN; đơn vị này thực hiện quyết toán kinh phí với Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN; Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN quyết toán với Bộ Tài chính và đồng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ bản quyết toán tài chính.

b) Đối với Dự án KH&CN do tổ chức trực thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thực hiện: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN thực hiện quyết toán kinh phí với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN; Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN và kinh phí hoạt động chung của Dự án KH&CN với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và đồng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ bản quyết toán tài chính.

6. Xử lý tài sản của Dự án KH&CN sau khi kết thúc

Trong thời hạn 30 ngày sau khi Dự án KH&CN được cơ quan thẩm quyền đánh giá, đơn vị sử dụng tài sản được mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản, cụ thể:

a) Đối với Dự án KH&CN do tổ chức trực thuộc Bộ, ngành chủ trì thực hiện: Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất phương án xử lý gửi Bộ Tài chính xem xét quyết định;

b) Đối với Dự án KH&CN do tổ chức trực thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất phương án xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét quyết định.

Thông tư 11/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Dự án khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 11/2013/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/03/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chu Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 285 đến số 286
  • Ngày hiệu lực: 16/05/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH