Chương 3 Thông tư 11/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Dự án khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
1. Xây dựng và hoàn thiện Thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN được giao chủ trì thực hiện.
2. Ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ (là bên B) với Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm Dự án KH&CN.
3. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, khả năng phối hợp, triển khai nghiên cứu để thực hiện thành công nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo cam kết trong hợp đồng khoa học và công nghệ.
4. Chịu sự điều hành, giám sát về tiến độ, nội dung của Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm Dự án KH&CN.
5. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ và báo cáo quyết toán kinh phí nhiệm vụ với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN.
6. Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở cho các nhiệm vụ KH&CN được giao chủ trì thực hiện theo Quyết định thành lập hội đồng của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN.
Điều 12. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN
1. Đề xuất Dự án KH&CN và các nhiệm vụ, các tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
2. Xây dựng Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN.
3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN trong việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN; thẩm định nội dung, kinh phí, tiến độ các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
4. Ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ (là bên B) với Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN.
5. Ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ (là bên A) với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
6. Hỗ trợ các Tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN triển khai thực hiện các nội dung khoa học và công nghệ theo hợp đồng.
7. Tổ chức điều hành, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN; phát hiện và đề xuất phương án giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN và báo cáo Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN, Bộ Khoa học và Công nghệ; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Dự án KH&CN gửi Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN và Bộ Khoa học và Công nghệ.
8. Tổng hợp và báo cáo Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN về tình hình cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí hàng năm và tổng quyết toán khi kết thúc của Dự án KH&CN.
9. Triển khai áp dụng kết quả của các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN vào sản xuất phù hợp với tiến độ của đề án phát triển kinh tế - xã hội, dự án đầu tư sản xuất.
10. Thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở đối với các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN; giám sát việc đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở.
11. Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo Quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN, trừ trường hợp quy định tại
12. Chịu trách nhiệm trước Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN, Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả thực hiện Dự án KH&CN.
Điều 13. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN
1. Đề xuất đặt hàng Dự án KH&CN với Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với Dự án KH&CN do Bộ ngành là Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN) hoặc phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với Dự án KH&CN do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN) thực hiện việc tuyển chọn, giao trực tiếp Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm dự án KH&CN và Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
3. Phê duyệt Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN do Bộ, ngành là Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN.
4. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN; phê duyệt Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN.
5. Ký Hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN.
6. Xây dựng dự toán, thực hiện cấp phát và thanh quyết toán kinh phí hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt.
7. Chủ trì kiểm tra, giám sát, đôn đốc Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, các Tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng.
8. Tổng hợp và gửi báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí hàng năm của Dự án và tổng quyết toán của Dự án KH&CN khi kết thúc.
9. Điều chỉnh mục tiêu, sản phẩm, tổng dự toán và thời gian thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN trên cơ sở đề nghị của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN và có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ.
10. Thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN và giám sát việc đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
11. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ về việc tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện Dự án KH&CN và nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN do Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN trực tiếp chủ trì thực hiện.
12. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổng kết Dự án KH&CN.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì thực hiện việc xác định danh mục Dự án KH&CN và danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN trên cơ sở đề xuất của Cơ quan chủ quản.
2. Phê duyệt danh mục Dự án KH&CN và Danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN trên cơ sở văn bản thống nhất của Cơ quan chủ quản.
3. Chủ trì (đối với trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Cơ quan chủ quản) hoặc phối hợp với Cơ quan chủ quản (đối với trường hợp các Bộ, ngành là Cơ quan chủ quản) thực hiện việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm Dự án KH&CN và chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
4. Phê duyệt tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN trong trường hợp Cơ quan chủ quản là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Chủ trì, phối hợp với Cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định về nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
6. Phê duyệt Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN trên cơ sở văn bản thống nhất của Cơ quan chủ quản.
7. Phối hợp với Cơ quan chủ quản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo hợp đồng đã ký kết.
8. Phối hợp với Cơ quan chủ quản xem xét điều chỉnh mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện Dự án KH&CN trên cơ sở đề nghị của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN.
9. Phối hợp với Cơ quan chủ quản trong việc đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
10. Chủ trì, phối hợp với Cơ quan chủ quản tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Dự án KH&CN.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN, Chủ nhiệm Dự án KH&CN
1. Ký hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo quy định tại
2. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giá trị khoa học, trình độ công nghệ, hiệu quả của Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN; có phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hoá sản phẩm từ kết quả của Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
3. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện quản lý kinh phí của Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo quy định hiện hành.
4. Chủ nhiệm Dự án KH&CN có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN về việc thay đổi Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm, nội dung, kinh phí, tiến độ của các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN. Chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với Chủ nhiệm Dự án KH&CN về việc thay đổi Chủ nhiệm, nội dung, kinh phí, tiến độ của nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
5. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo hợp đồng; báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm) và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
6. Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao kết quả, sản phẩm của Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo quy định hiện hành.
Thông tư 11/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Dự án khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 11/2013/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/03/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 285 đến số 286
- Ngày hiệu lực: 16/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các nguồn hình thành Dự án KH&CN
- Điều 4. Tiêu chí xác định Dự án KH&CN
- Điều 5. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm Dự án KH&CN
- Điều 6. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
- Điều 7. Xác định danh mục Dự án KH&CN
- Điều 8. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
- Điều 9. Thẩm định, phê duyệt kinh phí Dự án KH&CN và các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
- Điều 10. Phê duyệt Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN
- Điều 11. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
- Điều 12. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN
- Điều 13. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN
- Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 15. Trách nhiệm của Chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN, Chủ nhiệm Dự án KH&CN